Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư, có:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn chính:
1. **Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:** Nghiên cứu thị trường, lập dự án, thẩm định dự án, và xin giấy phép đầu tư.
2. **Giai đoạn thực hiện đầu tư:** Triển khai xây dựng, mua sắm thiết bị, tuyển dụng nhân sự, và chạy thử dự án.
3. **Giai đoạn vận hành:** Vận hành dự án, sản xuất kinh doanh, và đánh giá hiệu quả dự án.
Do đó, đáp án chính xác là 3 giai đoạn.
Tổng hợp 900 câu trắc nghiệm Quản trị dự án có đáp án hay nhất dành cho các bạn sinh viên ôn thi đạt kết quả cao nhất. Mời các các bạn tham khảo!
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy mức cầu tăng dần qua các năm, nhưng mức tăng không đều.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân phù hợp khi mức tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm. Trong trường hợp này, mức tăng giữa các năm không đều (98, 102, 99, 100), nên phương pháp này không phải là tối ưu nhất, nhưng có thể dùng.
- Tốc độ phát triển bình quân phù hợp khi dữ liệu thể hiện sự tăng trưởng theo tỷ lệ phần trăm gần như nhau qua các năm. Trong trường hợp này, tốc độ tăng trưởng không đều (98%, 51.5%, 33%, 25%), nên phương pháp này không phù hợp.
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất là phương pháp hồi quy, tìm đường thẳng hoặc đường cong phù hợp nhất với dữ liệu. Vì dữ liệu có xu hướng tăng tuyến tính, phương pháp này có thể phù hợp.
- Hệ số co giãn dùng để đo lường sự thay đổi của một biến số khi một biến số khác thay đổi. Nó không phù hợp để dự báo mức cầu trong tương lai dựa trên dữ liệu quá khứ.
So sánh các phương án, phương pháp bình phương nhỏ nhất có khả năng cho kết quả dự báo chính xác hơn trong trường hợp này, vì nó có thể mô hình hóa xu hướng tăng của dữ liệu một cách linh hoạt hơn so với việc chỉ tính trung bình mức tăng tuyệt đối.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân phù hợp khi mức tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm. Trong trường hợp này, mức tăng giữa các năm không đều (98, 102, 99, 100), nên phương pháp này không phải là tối ưu nhất, nhưng có thể dùng.
- Tốc độ phát triển bình quân phù hợp khi dữ liệu thể hiện sự tăng trưởng theo tỷ lệ phần trăm gần như nhau qua các năm. Trong trường hợp này, tốc độ tăng trưởng không đều (98%, 51.5%, 33%, 25%), nên phương pháp này không phù hợp.
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất là phương pháp hồi quy, tìm đường thẳng hoặc đường cong phù hợp nhất với dữ liệu. Vì dữ liệu có xu hướng tăng tuyến tính, phương pháp này có thể phù hợp.
- Hệ số co giãn dùng để đo lường sự thay đổi của một biến số khi một biến số khác thay đổi. Nó không phù hợp để dự báo mức cầu trong tương lai dựa trên dữ liệu quá khứ.
So sánh các phương án, phương pháp bình phương nhỏ nhất có khả năng cho kết quả dự báo chính xác hơn trong trường hợp này, vì nó có thể mô hình hóa xu hướng tăng của dữ liệu một cách linh hoạt hơn so với việc chỉ tính trung bình mức tăng tuyệt đối.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Tổng mức đầu tư trong dự án xây dựng được xác định thông qua 6 phương pháp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Công suất tối đa của dự án là: 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87.600 tấn/năm.
Tuy nhiên, do tổng cầu là 48.000 tấn và tổng cung hiện tại là 16.500 tấn, nên nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì vậy, thị phần mục tiêu tối đa mà dự án có thể đạt được là 31.500 tấn/năm, vì dự án không thể bán nhiều hơn nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng, mặc dù công suất của dự án có thể lớn hơn.
Tuy nhiên, do tổng cầu là 48.000 tấn và tổng cung hiện tại là 16.500 tấn, nên nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì vậy, thị phần mục tiêu tối đa mà dự án có thể đạt được là 31.500 tấn/năm, vì dự án không thể bán nhiều hơn nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng, mặc dù công suất của dự án có thể lớn hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Công suất tối đa của dự án: 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 360 ngày/năm = 86.400 tấn/năm.
Tuy nhiên, do tổng cầu chỉ là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, nên nhu cầu thị trường là 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền, công suất tối đa là 86.400 tấn, lớn hơn nhu cầu thị trường 31.500 tấn, do đó dự án sẽ hoạt động hết công suất có thể đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, câu hỏi đề cập đến "công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đi", và không có thông tin nào cho thấy công suất thực tế của dự án khác với công suất thiết kế, nên cần xem xét thêm các ràng buộc về vốn và các yếu tố khác.
Tuy nhiên, đề bài lại cho công suất dây chuyền là 2,5 tấn/giờ và yêu cầu tính công suất thực tế của dự án. Chúng ta cần tính công suất thực tế này dựa trên số lượng dây chuyền và thời gian hoạt động.
Công suất của dự án = 4 (dây chuyền) * 2,5 (tấn/giờ) * 24 (giờ/ngày) * 360 (ngày/năm) = 86400 tấn/năm
Vì nhu cầu thị trường chỉ là 31500 tấn/năm nên công suất tối đa mà dự án có thể khai thác là 31500 tấn/năm. Tuy nhiên, trong các đáp án không có đáp án nào gần với con số này, ta cần xem xét các yếu tố hạn chế khác.
Vì đề bài cho rằng dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền, ta giả sử dự án hoạt động hết công suất.
Đáp án gần nhất là 21.600 tấn/năm. Cách tính để ra kết quả này có thể là: 2,5 (tấn/giờ) * 4 (dây chuyền) * 24 (giờ/ngày) * 90 (ngày/năm) = 21.600 tấn/năm.
Tuy nhiên, con số 90 ngày không được đề cập tới, nên ta cần xem xét lại các yếu tố.
Nếu 4 dây chuyền hoạt động 8 giờ/ngày thì công suất là: 4 * 2.5 * 8 * 360 = 28800 tấn, vẫn lớn hơn các đáp án
Vậy, ta sẽ xem xét đáp án gần đúng nhất.
2,5 * 4 * 24 * x = 21600 => x = 90. Vậy nếu các dây chuyền hoạt động trong 90 ngày thì sẽ ra kết quả trên.
Với dữ liệu bài toán không rõ ràng, đáp án gần đúng nhất có thể là 21.600 tấn/năm
Tuy nhiên, do tổng cầu chỉ là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, nên nhu cầu thị trường là 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền, công suất tối đa là 86.400 tấn, lớn hơn nhu cầu thị trường 31.500 tấn, do đó dự án sẽ hoạt động hết công suất có thể đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, câu hỏi đề cập đến "công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đi", và không có thông tin nào cho thấy công suất thực tế của dự án khác với công suất thiết kế, nên cần xem xét thêm các ràng buộc về vốn và các yếu tố khác.
Tuy nhiên, đề bài lại cho công suất dây chuyền là 2,5 tấn/giờ và yêu cầu tính công suất thực tế của dự án. Chúng ta cần tính công suất thực tế này dựa trên số lượng dây chuyền và thời gian hoạt động.
Công suất của dự án = 4 (dây chuyền) * 2,5 (tấn/giờ) * 24 (giờ/ngày) * 360 (ngày/năm) = 86400 tấn/năm
Vì nhu cầu thị trường chỉ là 31500 tấn/năm nên công suất tối đa mà dự án có thể khai thác là 31500 tấn/năm. Tuy nhiên, trong các đáp án không có đáp án nào gần với con số này, ta cần xem xét các yếu tố hạn chế khác.
Vì đề bài cho rằng dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền, ta giả sử dự án hoạt động hết công suất.
Đáp án gần nhất là 21.600 tấn/năm. Cách tính để ra kết quả này có thể là: 2,5 (tấn/giờ) * 4 (dây chuyền) * 24 (giờ/ngày) * 90 (ngày/năm) = 21.600 tấn/năm.
Tuy nhiên, con số 90 ngày không được đề cập tới, nên ta cần xem xét lại các yếu tố.
Nếu 4 dây chuyền hoạt động 8 giờ/ngày thì công suất là: 4 * 2.5 * 8 * 360 = 28800 tấn, vẫn lớn hơn các đáp án
Vậy, ta sẽ xem xét đáp án gần đúng nhất.
2,5 * 4 * 24 * x = 21600 => x = 90. Vậy nếu các dây chuyền hoạt động trong 90 ngày thì sẽ ra kết quả trên.
Với dữ liệu bài toán không rõ ràng, đáp án gần đúng nhất có thể là 21.600 tấn/năm
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính tổng nhu cầu lao động trực tiếp của dự án, ta cần tính số lượng lao động cần thiết cho mỗi loại sản phẩm, sau đó cộng lại.
- Số lượng lao động cần cho sản phẩm A: 400 tấn / (4 tấn/người/năm) = 100 người
- Số lượng lao động cần cho sản phẩm B: 100 tấn / (2 tấn/người/năm) = 50 người
Tổng số lao động cần thiết: 100 người + 50 người = 150 người.
Vậy, đáp án đúng là 150 người.
- Số lượng lao động cần cho sản phẩm A: 400 tấn / (4 tấn/người/năm) = 100 người
- Số lượng lao động cần cho sản phẩm B: 100 tấn / (2 tấn/người/năm) = 50 người
Tổng số lao động cần thiết: 100 người + 50 người = 150 người.
Vậy, đáp án đúng là 150 người.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng