Trả lời:
Đáp án đúng: B
Với n biến mệnh đề (q1, q2, ..., qn), mỗi biến có 2 giá trị chân trị (đúng hoặc sai). Do đó, số trường hợp về chân trị của bộ biến mệnh đề là 2^n.
Bộ 525 câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Toán rời rạc có đáp án dưới đây sẽ là tài liệu ôn tập hữi ích dành cho các bạn sinh viên. Mời các bạn cùng tham khảo!
30 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này có vẻ như đang thiếu thông tin quan trọng. "Bậc của đồ thị" thường liên quan đến bậc của một đỉnh (số cạnh liên thuộc với đỉnh đó) hoặc có thể là bậc lớn nhất của các đỉnh trong đồ thị. Nếu câu hỏi muốn nói đến tổng bậc của tất cả các đỉnh trong đồ thị là 10, thì theo bổ đề bắt tay (handshaking lemma), tổng bậc của tất cả các đỉnh bằng hai lần số cạnh. Tức là 2*|E| = 10, suy ra số cạnh |E| = 5. Tuy nhiên, nếu bậc của đồ thị chỉ đơn giản là đề cập đến bậc của một đỉnh, thì chúng ta không thể xác định số cạnh chỉ với thông tin đó. Giả sử câu hỏi ám chỉ tổng bậc của các đỉnh là 10, thì đáp án đúng nhất là 5.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Một quan hệ hai ngôi từ A tới B là một tập hợp các cặp có thứ tự (x, y) trong đó x thuộc A và y thuộc B.
Phương án 1: {(1, a), (3, 3), (2, a)}. Ta thấy 1, 2, 3 đều thuộc A, nhưng 3 không thuộc B. Vậy đây không phải là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 2: {(2, 2), (2, c), (3, b)}. Ta thấy 2, 3 đều thuộc A và 2, c, b đều thuộc B. Vậy đây là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 3: {(1, a), (2, 2), (3, 1)}. Ta thấy 1, 2, 3 đều thuộc A, nhưng 1 không thuộc B. Vậy đây không phải là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 4: {(2, c), (2, 2), (b, 3)}. Ta thấy 2 thuộc A nhưng b không thuộc A và 3 không thuộc B. Vậy đây không phải là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Vậy, chỉ có phương án 2 là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 1: {(1, a), (3, 3), (2, a)}. Ta thấy 1, 2, 3 đều thuộc A, nhưng 3 không thuộc B. Vậy đây không phải là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 2: {(2, 2), (2, c), (3, b)}. Ta thấy 2, 3 đều thuộc A và 2, c, b đều thuộc B. Vậy đây là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 3: {(1, a), (2, 2), (3, 1)}. Ta thấy 1, 2, 3 đều thuộc A, nhưng 1 không thuộc B. Vậy đây không phải là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Phương án 4: {(2, c), (2, 2), (b, 3)}. Ta thấy 2 thuộc A nhưng b không thuộc A và 3 không thuộc B. Vậy đây không phải là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Vậy, chỉ có phương án 2 là một quan hệ hai ngôi từ A tới B.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Ta cần tìm số phần tử ít nhất cần lấy ra từ tập A để chắc chắn có một cặp số có tổng bằng 20. Các cặp số trong A có tổng bằng 20 là (1, 19), (3, 17), (5, 15), (7, 13), (9, 11). Như vậy, ta có 5 cặp số có tổng bằng 20. Xét trường hợp xấu nhất, ta lấy ra các số 19, 17, 15, 13, 11 (5 phần tử). Khi ta lấy thêm 1 phần tử nữa, phần tử đó chắc chắn phải thuộc một trong các số 1, 3, 5, 7, 9. Khi đó ta sẽ có một cặp có tổng bằng 20. Vậy ta cần lấy ít nhất 6 phần tử.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Gọi A là tập hợp các xâu nhị phân độ dài 5 có 2 bit đầu tiên là 00. Gọi B là tập hợp các xâu nhị phân độ dài 5 có 2 bit cuối cùng là 11.
Ta cần tìm |A ∪ B|.
Theo công thức bao hàm và loại trừ, |A ∪ B| = |A| + |B| - |A ∩ B|.
* |A|: Vì 2 bit đầu tiên cố định là 00, còn lại 3 bit có thể là 0 hoặc 1. Vậy |A| = 2^3 = 8.
* |B|: Vì 2 bit cuối cùng cố định là 11, còn lại 3 bit có thể là 0 hoặc 1. Vậy |B| = 2^3 = 8.
* |A ∩ B|: Các xâu thuộc A ∩ B phải có 2 bit đầu là 00 và 2 bit cuối là 11. Vậy xâu có dạng 00_ _11, chỉ còn 1 bit ở giữa có thể là 0 hoặc 1. Vậy |A ∩ B| = 2^1 = 2.
Vậy |A ∪ B| = 8 + 8 - 2 = 14.
Ta cần tìm |A ∪ B|.
Theo công thức bao hàm và loại trừ, |A ∪ B| = |A| + |B| - |A ∩ B|.
* |A|: Vì 2 bit đầu tiên cố định là 00, còn lại 3 bit có thể là 0 hoặc 1. Vậy |A| = 2^3 = 8.
* |B|: Vì 2 bit cuối cùng cố định là 11, còn lại 3 bit có thể là 0 hoặc 1. Vậy |B| = 2^3 = 8.
* |A ∩ B|: Các xâu thuộc A ∩ B phải có 2 bit đầu là 00 và 2 bit cuối là 11. Vậy xâu có dạng 00_ _11, chỉ còn 1 bit ở giữa có thể là 0 hoặc 1. Vậy |A ∩ B| = 2^1 = 2.
Vậy |A ∪ B| = 8 + 8 - 2 = 14.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Năm 2016 là năm nhuận nên có 366 ngày. Để chắc chắn có ít nhất 2 người có cùng ngày sinh, ta cần xét trường hợp xấu nhất là 366 người có ngày sinh khác nhau. Khi đó, người thứ 367 chắc chắn sẽ có ngày sinh trùng với một trong 366 người trước đó. Vậy cần tuyển chọn tối thiểu 367 người.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng