Chấp nhận hối phiếu là gì?
Đáp án đúng: B
Chia sẻ 700 câu trắc nghiệm nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp bạn trau dồi vốn kiến thức chung nhất về nghiệp vụ ngân hàng.
Câu hỏi liên quan
Ở các nước phát triển, ngân hàng thương mại có thể thực hiện nhiều loại giao dịch kinh doanh ngoại tệ phức tạp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận. Các giao dịch phổ biến bao gồm:
- Giao dịch kỳ hạn (Forward contracts): Cho phép mua bán ngoại tệ ở một tỷ giá xác định trước vào một ngày cụ thể trong tương lai.
- Giao dịch hoán đổi (Swap transactions): Đồng thời mua và bán một lượng ngoại tệ, nhưng vào các thời điểm khác nhau.
- Giao dịch tương lai (Futures contracts): Tương tự như giao dịch kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa và giao dịch trên sàn giao dịch.
- Giao dịch quyền chọn (Options contracts): Cho phép người mua quyền, nhưng không bắt buộc, mua hoặc bán ngoại tệ ở một tỷ giá xác định trước trong một khoảng thời gian nhất định hoặc vào một ngày cụ thể.
Do đó, cả phương án A (Giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và giao dịch thương lai) và phương án B (Giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai và giao dịch quyền chọn) đều đúng một phần. Phương án C (Cả A và B đều đúng) là đáp án chính xác nhất.
Phương án A đúng vì: Nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định, và cho vay/đầu tư với lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng, ngân hàng có thể hưởng lợi từ việc cho vay/đầu tư. Tuy nhiên, nếu lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ gặp rủi ro vì vẫn phải trả lãi suất cố định cao hơn trong khi thu nhập từ cho vay/đầu tư giảm.
Phương án B đúng vì: Nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất thả nổi, và cho vay/đầu tư với lãi suất cố định, khi lãi suất thị trường tăng, chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng lên, trong khi thu nhập từ cho vay/đầu tư không đổi, dẫn đến rủi ro.
Do cả A và B đều đúng, nên đáp án đúng là 'Cả A và B là đúng'.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về sự khác biệt giữa tỷ số thanh khoản hiện thời và tỷ số thanh khoản nhanh. Điểm khác biệt chính nằm ở cách tính toán tài sản lưu động. Tỷ số thanh khoản hiện thời bao gồm tất cả tài sản lưu động (bao gồm cả hàng tồn kho), trong khi tỷ số thanh khoản nhanh loại bỏ hàng tồn kho vì hàng tồn kho có thể không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn.
Phương án A: Sai. Tỷ số thanh khoản hiện thời không chỉ đo lường khả năng thanh toán tức thời. Cả hai tỷ số đều đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn, nhưng tỷ số thanh khoản nhanh tập trung vào các tài sản có tính thanh khoản cao hơn.
Phương án B: Đúng. Đây là sự khác biệt chính giữa hai tỷ số. Tỷ số thanh khoản hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn, trong đó Tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho. Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tài sản lưu động - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn.
Phương án C: Không phải lúc nào cũng đúng. Nếu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động, tỷ số thanh khoản hiện thời có thể lớn hơn đáng kể so với tỷ số thanh khoản nhanh. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho không đáng kể, hai tỷ số có thể gần bằng nhau, hoặc thậm chí tỷ số thanh khoản nhanh có thể lớn hơn nếu có các khoản phải thu khó đòi.
Phương án D: Sai, vì A sai, và C cũng sai.
1. Tính số tiền ngân hàng cho vay:
- Vốn tự có của công ty: 3190 * 35% = 1116.5 triệu đồng
- Tổng các nguồn vốn khác: 350 triệu đồng
- Số tiền ngân hàng cho vay: 3190 - 1116.5 - 350 = 1723.5 triệu đồng
2. Tính lợi nhuận tăng thêm hàng năm:
- Lợi nhuận tăng thêm = 1276 triệu đồng * 30% = 382.8 triệu đồng (đề bài cho là 30% so với trước khi thực hiện dự án, nhưng đề bài đã cho lợi nhuận sau khi thực hiện dự án)
3. Tính khấu hao hàng năm:
- Bài toán không nói rõ về giá trị tài sản cố định dùng để tính khấu hao, do đó không thể tính được giá trị khấu hao.
- Tuy nhiên, để có thể tìm được một đáp án gần đúng, ta giả sử rằng phần vốn đầu tư còn lại sau khi trừ đi phần vốn vay, vốn tự có và các nguồn vốn khác chính là tài sản cố định được khấu hao.
- Tài sản cố định được khấu hao = 3190 - 1723.5 = 1466.5 triệu đồng (phần này cần tính toán kỹ lại vì không có thông tin chính xác)
- Khấu hao hàng năm: 1466.5 * 20% = 293.3 triệu đồng
4. Tính số tiền trả nợ hàng năm:
- Số tiền trả nợ hàng năm = Lợi nhuận tăng thêm + Khấu hao = 382.8 + 293.3 = 676.1 triệu đồng
5. Tính thời gian trả nợ:
- Thời gian trả nợ (năm) = Tổng số tiền vay / Số tiền trả nợ hàng năm = 1723.5 / 676.1 ≈ 2.55 năm
- Đổi 0.55 năm ra tháng: 0.55 * 12 ≈ 6.6 tháng. Do đó, ta có 6 tháng
- Đổi 0.6 tháng ra ngày: 0.6 * 30 ≈ 18 ngày. Do đó, ta có khoảng 18 ngày.
- Vì vậy, thời gian trả nợ là khoảng 2 năm 6 tháng 18 ngày.
- So sánh với các đáp án, đáp án gần nhất là 2 năm 6 tháng 10 ngày.
Do đó, đáp án đúng nhất là 2 năm 6 tháng 10 ngày. Lưu ý rằng bài toán có thể thiếu dữ kiện, hoặc cách diễn giải khấu hao chưa chính xác, do đó kết quả có thể sai lệch.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.