Phát biểu nào dưới đây là chính xác?
A.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể rút được bất cứ lúc nào kể cả khi ngân hàng đóng cửa trong khi tiền gửi định kỳ có thể rút được bất cứ lúc nào khi ngân hàng mở cửa
B.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể rút được bất cứ lúc nào trong khi tiền gửi định kỳ chỉ rút được khi đến hạn
C.
Tiền gửi không kỳ hạn không phải rút được bất cứ lúc nào
D.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể rút được bất cứ lúc nào
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Tiền gửi không kỳ hạn (hay còn gọi là tiền gửi thanh toán) cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước, trong khi tiền gửi định kỳ (hay tiền gửi có kỳ hạn) chỉ có thể rút được khi đến hạn hoặc chịu một khoản phạt nếu rút trước hạn. Do đó, phương án 2 là chính xác nhất.
Chia sẻ 700 câu trắc nghiệm nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp bạn trau dồi vốn kiến thức chung nhất về nghiệp vụ ngân hàng.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, ta cần xác định khả năng trả nợ của công ty N trong thời gian 15 tháng và từ đó suy ra số tiền vay tối đa ngân hàng có thể cho vay.
1. Tính toán khả năng trả nợ hàng tháng:
- Hiệu quả kinh tế hàng năm: 150 triệu đồng.
- Số tiền trả nợ ngân hàng hàng năm từ hiệu quả kinh tế: 150 triệu * 60% = 90 triệu đồng.
- Số tiền trả nợ ngân hàng hàng tháng từ hiệu quả kinh tế: 90 triệu / 12 tháng = 7.5 triệu đồng/tháng.
- Các nguồn khác trả nợ hàng năm: 30 triệu đồng.
- Các nguồn khác trả nợ hàng tháng: 30 triệu / 12 tháng = 2.5 triệu đồng/tháng.
- Tổng khả năng trả nợ hàng tháng: 7.5 triệu + 2.5 triệu = 10 triệu đồng/tháng.
2. Xác định thời gian trả nợ thực tế:
- Kỳ hạn trả nợ đầu tiên sau 2 tháng kể từ ngày nhận tiền.
- Thời hạn cho vay tối đa: 15 tháng.
- Số tháng thực tế trả nợ: 15 - 2 = 13 tháng.
3. Tính toán số tiền vay tối đa:
- Gọi số tiền vay tối đa là X.
- Số tiền trả nợ mỗi tháng là 10 triệu đồng.
- Ta có phương trình: X / 13 = 10 triệu => X = 10 triệu * 13 = 130 triệu.
- Tuy nhiên, đây chỉ là số tiền trả gốc. Chúng ta cần xem xét đến khấu hao.
- Tỷ lệ khấu hao hằng năm: 20%.
- Số tiền khấu hao hằng năm = 20% * 600 triệu (tổng dự toán) = 120 triệu.
- Số tiền khấu hao hàng tháng = 120 triệu / 12 = 10 triệu.
- Như vậy, số tiền trả nợ hằng tháng phải bù vào khấu hao, tức là 10 triệu + 10 triệu = 20 triệu.
- Số tiền vay tối đa = 20 triệu * 13 = 260 triệu
4. Tính toán lại với thông tin ngân hàng cho vay 300 triệu trong 22 tháng
Số tiền gốc trả mỗi tháng = 300/22 = 13.636 triệu
Tổng khả năng trả = 10 tr/ tháng
Vậy ngân hàng cho vay tối đa = 10 tr/tháng * (15-2) = 130 triệu
5. Tính toán dựa vào thông tin bài cho
Vì theo số liệu công ty xin vay thì ngân hàng A tính toán số tiền cho vay là 300 triệu với thời hạn cho vay là 22 tháng, nên:
Số tiền gốc trả mỗi tháng = 300/22 = 13.636 triệu
Tổng khả năng trả = 150tr*60%/12 + 30tr/12 = 10 tr/ tháng
Vậy ngân hàng cho vay tối đa = 10 tr/tháng * (15-2) = 130 triệu
Như vậy, không có đáp án nào đúng.
1. Tính toán khả năng trả nợ hàng tháng:
- Hiệu quả kinh tế hàng năm: 150 triệu đồng.
- Số tiền trả nợ ngân hàng hàng năm từ hiệu quả kinh tế: 150 triệu * 60% = 90 triệu đồng.
- Số tiền trả nợ ngân hàng hàng tháng từ hiệu quả kinh tế: 90 triệu / 12 tháng = 7.5 triệu đồng/tháng.
- Các nguồn khác trả nợ hàng năm: 30 triệu đồng.
- Các nguồn khác trả nợ hàng tháng: 30 triệu / 12 tháng = 2.5 triệu đồng/tháng.
- Tổng khả năng trả nợ hàng tháng: 7.5 triệu + 2.5 triệu = 10 triệu đồng/tháng.
2. Xác định thời gian trả nợ thực tế:
- Kỳ hạn trả nợ đầu tiên sau 2 tháng kể từ ngày nhận tiền.
- Thời hạn cho vay tối đa: 15 tháng.
- Số tháng thực tế trả nợ: 15 - 2 = 13 tháng.
3. Tính toán số tiền vay tối đa:
- Gọi số tiền vay tối đa là X.
- Số tiền trả nợ mỗi tháng là 10 triệu đồng.
- Ta có phương trình: X / 13 = 10 triệu => X = 10 triệu * 13 = 130 triệu.
- Tuy nhiên, đây chỉ là số tiền trả gốc. Chúng ta cần xem xét đến khấu hao.
- Tỷ lệ khấu hao hằng năm: 20%.
- Số tiền khấu hao hằng năm = 20% * 600 triệu (tổng dự toán) = 120 triệu.
- Số tiền khấu hao hàng tháng = 120 triệu / 12 = 10 triệu.
- Như vậy, số tiền trả nợ hằng tháng phải bù vào khấu hao, tức là 10 triệu + 10 triệu = 20 triệu.
- Số tiền vay tối đa = 20 triệu * 13 = 260 triệu
4. Tính toán lại với thông tin ngân hàng cho vay 300 triệu trong 22 tháng
Số tiền gốc trả mỗi tháng = 300/22 = 13.636 triệu
Tổng khả năng trả = 10 tr/ tháng
Vậy ngân hàng cho vay tối đa = 10 tr/tháng * (15-2) = 130 triệu
5. Tính toán dựa vào thông tin bài cho
Vì theo số liệu công ty xin vay thì ngân hàng A tính toán số tiền cho vay là 300 triệu với thời hạn cho vay là 22 tháng, nên:
Số tiền gốc trả mỗi tháng = 300/22 = 13.636 triệu
Tổng khả năng trả = 150tr*60%/12 + 30tr/12 = 10 tr/ tháng
Vậy ngân hàng cho vay tối đa = 10 tr/tháng * (15-2) = 130 triệu
Như vậy, không có đáp án nào đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định thời hạn vay, chúng ta cần tính toán khả năng trả nợ hàng năm của công ty và sau đó ước tính thời gian cần thiết để trả hết khoản vay.
1. Số tiền cần vay: Tổng dự toán chi phí là 2.200 triệu, công ty tham gia 2.000 triệu, vậy số tiền cần vay là 2.200 - 2.000 = 200 triệu.
2. Hiệu quả kinh tế để trả nợ: Hiệu quả kinh tế hàng năm là 120 triệu. Công ty để lại trích lập quỹ 1,7% của 120 triệu, tức là 120 * 0,017 = 2,04 triệu. Số tiền còn lại dành để trả nợ là 120 - 2,04 = 117,96 triệu.
3. Khấu hao TSCĐ: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là 10% năm nhưng lại không cho biết giá trị TSCĐ là bao nhiêu nên chúng ta không thể tính khấu hao. Do đó, chúng ta bỏ qua thông tin này vì không có đủ dữ kiện.
4. Thời hạn vay: Thời hạn vay = Số tiền vay / Số tiền trả nợ hàng năm = 200 / 117,96 ≈ 1,695 năm. Đổi sang tháng: 1,695 * 12 ≈ 20,34 tháng. Vì không có đáp án nào trùng khớp hoàn toàn và đáp án gần nhất là 21,34 tháng, chúng ta cần xem lại các giả định.
Tuy nhiên, do không có thông tin về giá trị TSCĐ để tính khấu hao (mà khấu hao lại làm tăng khả năng trả nợ), và các số liệu cho trước không đủ để tính chính xác thời gian vay, nên đáp án gần đúng nhất trong các lựa chọn là 21,34 tháng.
Do đó, cần xem xét lại đề bài và dữ kiện cung cấp để có thể tính toán chính xác hơn. Với thông tin hiện tại, chúng ta tạm chọn đáp án gần đúng nhất.
1. Số tiền cần vay: Tổng dự toán chi phí là 2.200 triệu, công ty tham gia 2.000 triệu, vậy số tiền cần vay là 2.200 - 2.000 = 200 triệu.
2. Hiệu quả kinh tế để trả nợ: Hiệu quả kinh tế hàng năm là 120 triệu. Công ty để lại trích lập quỹ 1,7% của 120 triệu, tức là 120 * 0,017 = 2,04 triệu. Số tiền còn lại dành để trả nợ là 120 - 2,04 = 117,96 triệu.
3. Khấu hao TSCĐ: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là 10% năm nhưng lại không cho biết giá trị TSCĐ là bao nhiêu nên chúng ta không thể tính khấu hao. Do đó, chúng ta bỏ qua thông tin này vì không có đủ dữ kiện.
4. Thời hạn vay: Thời hạn vay = Số tiền vay / Số tiền trả nợ hàng năm = 200 / 117,96 ≈ 1,695 năm. Đổi sang tháng: 1,695 * 12 ≈ 20,34 tháng. Vì không có đáp án nào trùng khớp hoàn toàn và đáp án gần nhất là 21,34 tháng, chúng ta cần xem lại các giả định.
Tuy nhiên, do không có thông tin về giá trị TSCĐ để tính khấu hao (mà khấu hao lại làm tăng khả năng trả nợ), và các số liệu cho trước không đủ để tính chính xác thời gian vay, nên đáp án gần đúng nhất trong các lựa chọn là 21,34 tháng.
Do đó, cần xem xét lại đề bài và dữ kiện cung cấp để có thể tính toán chính xác hơn. Với thông tin hiện tại, chúng ta tạm chọn đáp án gần đúng nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Dự phòng chung là khoản dự phòng được trích lập để bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi phân loại nợ. Theo quy định hiện hành, ngân hàng phải duy trì dự phòng chung tối thiểu bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân loại bao thanh toán theo thời hạn thường chia thành hai loại chính: bao thanh toán ứng trước (hay bao thanh toán chiết khấu) và bao thanh toán khi đáo hạn. Bao thanh toán ứng trước là hình thức bên bao thanh toán ứng trước một phần giá trị khoản phải thu cho khách hàng (bên bán hàng), còn bao thanh toán khi đáo hạn là hình thức bên bao thanh toán chỉ thanh toán khi khoản phải thu đến hạn và được thanh toán bởi bên mua hàng.
Các phương án khác không phải là cách phân loại theo thời hạn:
- Phương án 1 phân loại theo quyền truy đòi.
- Phương án 4 phân loại theo phạm vi bao thanh toán.
Các phương án khác không phải là cách phân loại theo thời hạn:
- Phương án 1 phân loại theo quyền truy đòi.
- Phương án 4 phân loại theo phạm vi bao thanh toán.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong L/C xác nhận (confirmed letter of credit), ngân hàng xác nhận (confirming bank) cam kết thanh toán cho người thụ hưởng (exporter) nếu ngân hàng phát hành (issuing bank) không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy, người có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp này là ngân hàng xác nhận.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng