Vợ chồng X &Y không có con, quyết định nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trong quá trình thỏa thuận với bà S để nhờ mang thai hộ, vợ chồng XY có công việc phải ra nước ngoài. X&Y ủy quyền cho bà A (cô của Y) thỏa thuận với S về việc mang thai hộ. Việc ủy quyền có hiệu lực không?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Việc ủy quyền trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chịu sự điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định tại Điều 93 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: vợ chồng X, Y có khó khăn về sinh con, có thỏa thuận bằng văn bản về việc mang thai hộ, bà S đồng ý mang thai hộ, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy định về việc ủy quyền trong thỏa thuận mang thai hộ không được đề cập rõ ràng. Trong trường hợp này, việc ủy quyền cho bà A thỏa thuận về việc mang thai hộ có thể không có hiệu lực pháp lý vì đây là một vấn đề nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền làm cha mẹ và các vấn đề đạo đức, pháp lý phức tạp. Việc thỏa thuận cần sự có mặt và quyết định trực tiếp của các bên liên quan chính là vợ chồng X và Y.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã. UBND cấp xã là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú trong xã. Các phương án khác không đúng: "Thôn, bản, khối phố" không phải là cơ quan hành chính có thẩm quyền đăng ký kết hôn. "UBND cấp huyện" chỉ có thẩm quyền giải quyết các việc kết hôn có yếu tố nước ngoài hoặc các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. "Nhà thờ" là nơi thực hiện nghi lễ tôn giáo, không phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về khái niệm hôn nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Hôn nhân giữa những người cùng giới tính." là sai vì pháp luật Việt Nam hiện hành không công nhận hôn nhân đồng giới.
- Phương án 2: "Hôn nhân giữa những người nam và nữ." là đúng vì đây là định nghĩa chung nhất về hôn nhân.
- Phương án 3: "Hôn nhân giữa những người có tình yêu với nhau." là chưa đủ vì tình yêu chỉ là yếu tố cần nhưng chưa đủ để cấu thành hôn nhân theo pháp luật; cần có sự xác lập quan hệ vợ chồng và đăng ký kết hôn.
- Phương án 4: "Hôn nhân giữa một người nam và một người nữ." có thể hiểu là đúng trong ngữ cảnh câu hỏi, tuy nhiên phương án 2 là cách diễn đạt đầy đủ và chính xác hơn về mặt pháp lý khi nói về bản chất của hôn nhân.
Trong trường hợp này, phương án 2 là đáp án chính xác nhất vì nó bao quát được bản chất của hôn nhân theo quy định pháp luật Việt Nam là sự kết hợp giữa nam và nữ, tạo nên quan hệ vợ chồng. Mặc dù tình huống diễn tả anh H và chị R, là một cặp nam-nữ cụ thể, nhưng câu hỏi hỏi về "khái niệm về hôn nhân", nên phương án 2 mang tính khái quát và đúng đắn hơn.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Hôn nhân giữa những người cùng giới tính." là sai vì pháp luật Việt Nam hiện hành không công nhận hôn nhân đồng giới.
- Phương án 2: "Hôn nhân giữa những người nam và nữ." là đúng vì đây là định nghĩa chung nhất về hôn nhân.
- Phương án 3: "Hôn nhân giữa những người có tình yêu với nhau." là chưa đủ vì tình yêu chỉ là yếu tố cần nhưng chưa đủ để cấu thành hôn nhân theo pháp luật; cần có sự xác lập quan hệ vợ chồng và đăng ký kết hôn.
- Phương án 4: "Hôn nhân giữa một người nam và một người nữ." có thể hiểu là đúng trong ngữ cảnh câu hỏi, tuy nhiên phương án 2 là cách diễn đạt đầy đủ và chính xác hơn về mặt pháp lý khi nói về bản chất của hôn nhân.
Trong trường hợp này, phương án 2 là đáp án chính xác nhất vì nó bao quát được bản chất của hôn nhân theo quy định pháp luật Việt Nam là sự kết hợp giữa nam và nữ, tạo nên quan hệ vợ chồng. Mặc dù tình huống diễn tả anh H và chị R, là một cặp nam-nữ cụ thể, nhưng câu hỏi hỏi về "khái niệm về hôn nhân", nên phương án 2 mang tính khái quát và đúng đắn hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về khái niệm 'hôn nhân tự nguyện, tiến bộ'. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là sự kết hợp dựa trên sự tự do, bình đẳng và tuân thủ pháp luật.
Phương án 1 chỉ đề cập đến thủ tục đăng ký, chưa phản ánh đầy đủ tính tự nguyện và tiến bộ. Phương án 3 chỉ nhấn mạnh sự tự quyết định, nhưng chưa bao gồm yếu tố pháp lý và bình đẳng. Phương án 4 mô tả hành vi cưỡng ép, trái ngược hoàn toàn với hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Phương án 2 bao hàm cả sự bình đẳng giữa hai giới trong hôn nhân và việc tuân thủ pháp luật, đây là yếu tố cốt lõi của một cuộc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ trong xã hội hiện đại.
Phương án 1 chỉ đề cập đến thủ tục đăng ký, chưa phản ánh đầy đủ tính tự nguyện và tiến bộ. Phương án 3 chỉ nhấn mạnh sự tự quyết định, nhưng chưa bao gồm yếu tố pháp lý và bình đẳng. Phương án 4 mô tả hành vi cưỡng ép, trái ngược hoàn toàn với hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Phương án 2 bao hàm cả sự bình đẳng giữa hai giới trong hôn nhân và việc tuân thủ pháp luật, đây là yếu tố cốt lõi của một cuộc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ trong xã hội hiện đại.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quan hệ pháp luật phát sinh từ quan hệ hôn nhân. Khi anh X và chị Y kết hôn theo quy định của pháp luật, họ đã xác lập một quan hệ pháp luật cơ bản là quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Quan hệ này bao gồm cả quan hệ nhân thân (về tình cảm, đạo đức, trách nhiệm giữa vợ chồng) và quan hệ tài sản (về sở hữu chung, nghĩa vụ chung). Do đó, cả ba phương án (Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, Quan hệ nhân thân) đều đúng, và "Tất cả các phương án" là lựa chọn bao quát và chính xác nhất. Phương án "Quan hệ pháp luật Hôn nhân" là chưa đầy đủ vì quan hệ hôn nhân còn bao hàm các khía cạnh khác theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định trường hợp nào chủ thể có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình là khả năng có các quyền và nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình mà pháp luật quy định. Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình là khả năng thực hiện các hành vi đó một cách tự giác. Theo pháp luật Việt Nam, người từ đủ 18 tuổi trở lên là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Chị H 18 tuổi (đủ tuổi chịu trách nhiệm dân sự) và anh K 30 tuổi (đủ tuổi chịu trách nhiệm dân sự). Cả hai đều có năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
* Phương án 2: Chị H 18 tuổi và anh K 18 tuổi. Cả hai đều đủ 18 tuổi, do đó có năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
* Phương án 3: Chị Y và anh K 20 tuổi đang điều trị bệnh tại bệnh viện tâm thần trung ương. Trường hợp này, tùy thuộc vào mức độ bệnh và quyết định của tòa án, họ có thể bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, do đó chưa chắc đã có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình đầy đủ.
* Phương án 4: Chị Y 18 tuổi đang lao động và anh K 18 tuổi đang học nghề. Cả hai đều đủ 18 tuổi, do đó có năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, câu hỏi chỉ đề cập đến năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình, không có yếu tố nào khác có thể hạn chế. Trong các phương án, phương án 1 và 2 đều cho thấy các chủ thể đều đủ tuổi và không có yếu tố nào làm hạn chế năng lực hành vi. Nếu xét theo luật, từ đủ 18 tuổi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Do đó, cả phương án 1, 2 và 4 đều có thể được coi là đúng. Tuy nhiên, trong các lựa chọn, chúng ta cần chọn phương án mà cả hai chủ thể đều rõ ràng đáp ứng yêu cầu. Phương án 1, chị H 18 tuổi (đủ tuổi) và anh K 30 tuổi (đủ tuổi). Phương án 2, cả hai đều 18 tuổi (đủ tuổi). Phương án 4, cả hai đều 18 tuổi (đủ tuổi). Trong trường hợp này, cả 3 phương án 1, 2, 4 đều phù hợp với quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi). Tuy nhiên, nếu phải chọn 1 phương án, và xét đến yếu tố nhạy cảm của hôn nhân và gia đình, các trường hợp nêu ở phương án 1, 2, 4 đều có thể đăng ký kết hôn nếu đủ điều kiện khác. Nếu câu hỏi ám chỉ đến việc có thể kết hôn, thì tuổi 18 là tuổi tối thiểu. Trong các phương án, cả 1, 2, 4 đều có các chủ thể đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, ta cần xem xét kỹ hơn về cách diễn đạt. "Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình, năng lực hành vi hôn nhân và gia đình" chỉ đơn giản là khả năng có quyền và nghĩa vụ, cũng như khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ đó. Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Việc kết hôn do nam và nữ thực hiện, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội và nghề nghiệp; không ai được cản trở nam, nữ kết hôn và xây dựng gia đình hạnh phúc." Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn: "Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do tự nguyện quyết định; không bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép; 3. Sau khi kết hôn, nam, nữ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.". Tuy nhiên, câu hỏi chỉ hỏi về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, không phải điều kiện kết hôn. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo Bộ luật Dân sự. Theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người từ đủ mười tám tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Do đó, cả ba trường hợp 1, 2, và 4 đều có các chủ thể có năng lực pháp luật và hành vi hôn nhân và gia đình đầy đủ. Tuy nhiên, nếu câu hỏi đang ngầm muốn hỏi về khả năng kết hôn hợp pháp, thì điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi. Trong trường hợp này, chỉ phương án 1 (chị H 18 tuổi, anh K 30 tuổi) và phương án 4 (chị Y 18 tuổi, anh K 18 tuổi) không đáp ứng điều kiện nam đủ 20 tuổi nếu họ muốn kết hôn. Phương án 2 (chị H 18 tuổi, anh K 18 tuổi) cũng không đáp ứng. Chỉ có phương án 1 với anh K 30 tuổi đáp ứng. Nhưng câu hỏi không hỏi về điều kiện kết hôn. Quay lại câu hỏi gốc: "Trường hợp nào sau đây chủ thể có năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình, năng lực hành vi hôn nhân và gia đình?". Năng lực hành vi dân sự đầy đủ là từ đủ 18 tuổi. Cả 3 phương án 1, 2, 4 đều có cá nhân đủ 18 tuổi và không có yếu tố nào khác làm hạn chế năng lực hành vi. Nếu xét theo cách hiểu rộng nhất của "năng lực pháp luật và hành vi", thì những người đủ 18 tuổi là có. Tuy nhiên, nếu câu hỏi ngầm chỉ điều kiện kết hôn, thì cần xem xét lại. Giả sử câu hỏi chỉ đề cập đến năng lực hành vi dân sự chung. Trong trường hợp này, phương án 1, 2, 4 đều có ít nhất một người đủ 18 tuổi. Phương án 1 có hai người đủ 18 tuổi. Phương án 2 có hai người đủ 18 tuổi. Phương án 4 có hai người đủ 18 tuổi. Phương án 3 có người đang điều trị bệnh tâm thần có thể bị hạn chế năng lực hành vi. Vậy cả 1, 2, 4 đều có chủ thể có năng lực pháp luật và hành vi. Tuy nhiên, có thể câu hỏi muốn kiểm tra kiến thức về điều kiện kết hôn, mặc dù cách diễn đạt chưa hoàn toàn chính xác. Nếu vậy, phương án 1 có anh K 30 tuổi, chị H 18 tuổi. Anh K đủ tuổi kết hôn (nam đủ 20), chị H đủ tuổi kết hôn (nữ đủ 18). Phương án 2, cả hai 18 tuổi, không đủ tuổi kết hôn cho nam. Phương án 4, cả hai 18 tuổi, không đủ tuổi kết hôn cho nam. Do đó, nếu câu hỏi ám chỉ đến khả năng kết hôn, thì phương án 1 là đáp án hợp lý nhất, vì cả hai chủ thể trong phương án 1 đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và đáp ứng điều kiện kết hôn (nếu xét theo luật Hôn nhân và Gia đình). Tuy nhiên, nếu chỉ xét theo năng lực hành vi dân sự (từ 18 tuổi), thì cả 1, 2, 4 đều có chủ thể đủ năng lực. Để có một đáp án duy nhất, ta cần giả định rằng câu hỏi ngầm ám chỉ đến khả năng kết hôn. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.
* Phương án 1: Chị H 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn), anh K 30 tuổi (đủ tuổi kết hôn). Cả hai đều có năng lực pháp luật và hành vi hôn nhân và gia đình.
* Phương án 2: Chị H 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn), anh K 18 tuổi (chưa đủ tuổi kết hôn cho nam). Anh K chưa có năng lực hành vi kết hôn.
* Phương án 3: Chị Y và anh K 20 tuổi đang điều trị bệnh tâm thần. Có thể mất hoặc hạn chế năng lực hành vi.
* Phương án 4: Chị Y 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn), anh K 18 tuổi (chưa đủ tuổi kết hôn cho nam). Anh K chưa có năng lực hành vi kết hôn.
Vậy, chỉ có phương án 1 là cả hai chủ thể đều có năng lực pháp luật và hành vi hôn nhân và gia đình, bao gồm cả khả năng kết hôn hợp pháp theo luật định.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Chị H 18 tuổi (đủ tuổi chịu trách nhiệm dân sự) và anh K 30 tuổi (đủ tuổi chịu trách nhiệm dân sự). Cả hai đều có năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
* Phương án 2: Chị H 18 tuổi và anh K 18 tuổi. Cả hai đều đủ 18 tuổi, do đó có năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
* Phương án 3: Chị Y và anh K 20 tuổi đang điều trị bệnh tại bệnh viện tâm thần trung ương. Trường hợp này, tùy thuộc vào mức độ bệnh và quyết định của tòa án, họ có thể bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, do đó chưa chắc đã có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình đầy đủ.
* Phương án 4: Chị Y 18 tuổi đang lao động và anh K 18 tuổi đang học nghề. Cả hai đều đủ 18 tuổi, do đó có năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, câu hỏi chỉ đề cập đến năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình, không có yếu tố nào khác có thể hạn chế. Trong các phương án, phương án 1 và 2 đều cho thấy các chủ thể đều đủ tuổi và không có yếu tố nào làm hạn chế năng lực hành vi. Nếu xét theo luật, từ đủ 18 tuổi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Do đó, cả phương án 1, 2 và 4 đều có thể được coi là đúng. Tuy nhiên, trong các lựa chọn, chúng ta cần chọn phương án mà cả hai chủ thể đều rõ ràng đáp ứng yêu cầu. Phương án 1, chị H 18 tuổi (đủ tuổi) và anh K 30 tuổi (đủ tuổi). Phương án 2, cả hai đều 18 tuổi (đủ tuổi). Phương án 4, cả hai đều 18 tuổi (đủ tuổi). Trong trường hợp này, cả 3 phương án 1, 2, 4 đều phù hợp với quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi). Tuy nhiên, nếu phải chọn 1 phương án, và xét đến yếu tố nhạy cảm của hôn nhân và gia đình, các trường hợp nêu ở phương án 1, 2, 4 đều có thể đăng ký kết hôn nếu đủ điều kiện khác. Nếu câu hỏi ám chỉ đến việc có thể kết hôn, thì tuổi 18 là tuổi tối thiểu. Trong các phương án, cả 1, 2, 4 đều có các chủ thể đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, ta cần xem xét kỹ hơn về cách diễn đạt. "Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình, năng lực hành vi hôn nhân và gia đình" chỉ đơn giản là khả năng có quyền và nghĩa vụ, cũng như khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ đó. Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Việc kết hôn do nam và nữ thực hiện, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội và nghề nghiệp; không ai được cản trở nam, nữ kết hôn và xây dựng gia đình hạnh phúc." Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn: "Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do tự nguyện quyết định; không bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép; 3. Sau khi kết hôn, nam, nữ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.". Tuy nhiên, câu hỏi chỉ hỏi về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, không phải điều kiện kết hôn. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo Bộ luật Dân sự. Theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người từ đủ mười tám tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Do đó, cả ba trường hợp 1, 2, và 4 đều có các chủ thể có năng lực pháp luật và hành vi hôn nhân và gia đình đầy đủ. Tuy nhiên, nếu câu hỏi đang ngầm muốn hỏi về khả năng kết hôn hợp pháp, thì điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi. Trong trường hợp này, chỉ phương án 1 (chị H 18 tuổi, anh K 30 tuổi) và phương án 4 (chị Y 18 tuổi, anh K 18 tuổi) không đáp ứng điều kiện nam đủ 20 tuổi nếu họ muốn kết hôn. Phương án 2 (chị H 18 tuổi, anh K 18 tuổi) cũng không đáp ứng. Chỉ có phương án 1 với anh K 30 tuổi đáp ứng. Nhưng câu hỏi không hỏi về điều kiện kết hôn. Quay lại câu hỏi gốc: "Trường hợp nào sau đây chủ thể có năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình, năng lực hành vi hôn nhân và gia đình?". Năng lực hành vi dân sự đầy đủ là từ đủ 18 tuổi. Cả 3 phương án 1, 2, 4 đều có cá nhân đủ 18 tuổi và không có yếu tố nào khác làm hạn chế năng lực hành vi. Nếu xét theo cách hiểu rộng nhất của "năng lực pháp luật và hành vi", thì những người đủ 18 tuổi là có. Tuy nhiên, nếu câu hỏi ngầm chỉ điều kiện kết hôn, thì cần xem xét lại. Giả sử câu hỏi chỉ đề cập đến năng lực hành vi dân sự chung. Trong trường hợp này, phương án 1, 2, 4 đều có ít nhất một người đủ 18 tuổi. Phương án 1 có hai người đủ 18 tuổi. Phương án 2 có hai người đủ 18 tuổi. Phương án 4 có hai người đủ 18 tuổi. Phương án 3 có người đang điều trị bệnh tâm thần có thể bị hạn chế năng lực hành vi. Vậy cả 1, 2, 4 đều có chủ thể có năng lực pháp luật và hành vi. Tuy nhiên, có thể câu hỏi muốn kiểm tra kiến thức về điều kiện kết hôn, mặc dù cách diễn đạt chưa hoàn toàn chính xác. Nếu vậy, phương án 1 có anh K 30 tuổi, chị H 18 tuổi. Anh K đủ tuổi kết hôn (nam đủ 20), chị H đủ tuổi kết hôn (nữ đủ 18). Phương án 2, cả hai 18 tuổi, không đủ tuổi kết hôn cho nam. Phương án 4, cả hai 18 tuổi, không đủ tuổi kết hôn cho nam. Do đó, nếu câu hỏi ám chỉ đến khả năng kết hôn, thì phương án 1 là đáp án hợp lý nhất, vì cả hai chủ thể trong phương án 1 đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và đáp ứng điều kiện kết hôn (nếu xét theo luật Hôn nhân và Gia đình). Tuy nhiên, nếu chỉ xét theo năng lực hành vi dân sự (từ 18 tuổi), thì cả 1, 2, 4 đều có chủ thể đủ năng lực. Để có một đáp án duy nhất, ta cần giả định rằng câu hỏi ngầm ám chỉ đến khả năng kết hôn. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.
* Phương án 1: Chị H 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn), anh K 30 tuổi (đủ tuổi kết hôn). Cả hai đều có năng lực pháp luật và hành vi hôn nhân và gia đình.
* Phương án 2: Chị H 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn), anh K 18 tuổi (chưa đủ tuổi kết hôn cho nam). Anh K chưa có năng lực hành vi kết hôn.
* Phương án 3: Chị Y và anh K 20 tuổi đang điều trị bệnh tâm thần. Có thể mất hoặc hạn chế năng lực hành vi.
* Phương án 4: Chị Y 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn), anh K 18 tuổi (chưa đủ tuổi kết hôn cho nam). Anh K chưa có năng lực hành vi kết hôn.
Vậy, chỉ có phương án 1 là cả hai chủ thể đều có năng lực pháp luật và hành vi hôn nhân và gia đình, bao gồm cả khả năng kết hôn hợp pháp theo luật định.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng