Trường hợp nào người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang nuôi con nhỏ?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, đáp án đúng là con dưới 12 tháng tuổi.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, hôn nhân chấm dứt trong hai trường hợp chính: khi có quyết định ly hôn của tòa án đã có hiệu lực pháp luật và khi vợ hoặc chồng chết. Trường hợp vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích không đương nhiên làm chấm dứt hôn nhân, mà cần phải có quyết định ly hôn của tòa án nếu một bên yêu cầu. Do đó, đáp án chính xác nhất là "Khi ly hôn và khi vợ hoặc chồng chết."
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định của pháp luật Việt Nam đối với trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, để được pháp luật công nhận là vợ chồng, hai người phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những trường hợp "sống thử" mà không có giấy đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng. Điều này có nghĩa là họ không có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý của vợ chồng theo quy định của pháp luật, ví dụ như quyền thừa kế theo pháp luật, quyền ly hôn theo thủ tục ly hôn, quyền chung về tài sản, v.v. Do đó, phương án "Pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng." là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, Toà án giải quyết cho ly hôn khi có căn cứ về việc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này được quy định cụ thể trong luật để đảm bảo rằng việc ly hôn chỉ được chấp thuận khi hôn nhân thực sự không còn khả năng cứu vãn.
Các phương án khác như 'Khi có mâu thuẫn', 'Khi có tranh chấp tài sản', và 'Khi không có con chung' không phải là căn cứ duy nhất và đầy đủ để Toà án giải quyết ly hôn. Mâu thuẫn, tranh chấp tài sản, hoặc việc không có con chung có thể là những yếu tố góp phần vào tình trạng hôn nhân trầm trọng, nhưng chúng không tự động dẫn đến việc ly hôn. Toà án cần xem xét toàn diện các yếu tố và chứng cứ để đánh giá mức độ trầm trọng của tình trạng hôn nhân.
Các phương án khác như 'Khi có mâu thuẫn', 'Khi có tranh chấp tài sản', và 'Khi không có con chung' không phải là căn cứ duy nhất và đầy đủ để Toà án giải quyết ly hôn. Mâu thuẫn, tranh chấp tài sản, hoặc việc không có con chung có thể là những yếu tố góp phần vào tình trạng hôn nhân trầm trọng, nhưng chúng không tự động dẫn đến việc ly hôn. Toà án cần xem xét toàn diện các yếu tố và chứng cứ để đánh giá mức độ trầm trọng của tình trạng hôn nhân.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc ly hôn có yếu tố nước ngoài hoặc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước mà một bên là công dân nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Đối với các trường hợp ly hôn thuận tình hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên mà cả hai bên là công dân Việt Nam và không có yếu tố nước ngoài, thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, câu hỏi đưa ra các lựa chọn khác nhau. Trưởng thôn, trưởng khối không có thẩm quyền pháp lý giải quyết ly hôn. Sở Tư pháp có thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhưng không phải là cơ quan giải quyết thủ tục ly hôn. UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn và giải quyết các vấn đề hộ tịch khác, nhưng không có thẩm quyền ra quyết định ly hôn. Do đó, Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong trường hợp vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự, người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó. Như vậy, phương án 1 là đúng. Phương án 2 và 3 chỉ nêu chung chung vợ hoặc chồng là người có quyền yêu cầu mà không đề cập đến trường hợp đặc biệt như mất năng lực hành vi dân sự, do đó không đầy đủ và không hoàn toàn chính xác trong mọi trường hợp. Phương án 4 không đúng vì chỉ có phương án 1 là chính xác.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng