Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các cơ quan nào có chức năng kiểm sát?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về chức năng kiểm sát của các cơ quan nhà nước trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, hoạt động của cán bộ, công chức, nhân dân. Do đó, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có chức năng kiểm sát. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, các cơ quan này không có chức năng kiểm sát theo đúng nghĩa của Viện kiểm sát nhân dân.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền ra quyết định bắt giữ, tạm giam, tạm giữ theo quy định của Hiến pháp năm 2013. Theo Điều 127 Hiến pháp 2013, Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định: "Trong trường hợp Tòa án không thể ra quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có quyền ra quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam.". Tuy nhiên, cần làm rõ hơn về thẩm quyền chung. Theo Bộ luật Tố tụng hình sự, thẩm quyền ra quyết định bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người bị truy nã, tạm giữ, tạm giam thuộc về những cơ quan sau: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Cụ thể, Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền ra Lệnh bắt, tạm giam trong giai đoạn xét xử. Viện kiểm sát có quyền ra lệnh bắt, tạm giam đối với những người do cơ quan điều tra đề nghị hoặc có căn cứ cho rằng họ phạm tội. Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người bị truy nã. Tuy nhiên, khi xét đến thẩm quyền ra quyết định bắt giữ, tạm giam, tạm giữ một cách bao quát và liên quan trực tiếp đến quyền con người, Hiến pháp và các văn bản pháp luật liên quan khẳng định vai trò quan trọng của Viện kiểm sát và Tòa án trong việc kiểm soát các biện pháp cưỡng chế tư pháp này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và ngăn chặn lạm dụng quyền lực. Trong các phương án đưa ra, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân đều có thẩm quyền nhất định. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi về cơ quan có quyền ra quyết định bắt giữ, tạm giam, tạm giữ, đây là những biện pháp cưỡng chế tố tụng. Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát có thẩm quyền ra lệnh bắt, tạm giam, tạm giữ trong giai đoạn điều tra. Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Tòa án có thẩm quyền ra lệnh bắt, tạm giam, tạm giữ trong giai đoạn xét xử. Tuy nhiên, về thẩm quyền chung và vai trò giám sát, Hiến pháp năm 2013 quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, kể cả các cơ quan tư pháp." (Điều 107). Mặc dù không trực tiếp nêu 'ra quyết định bắt giữ, tạm giam, tạm giữ' cho Viện kiểm sát ở một điều khoản riêng, nhưng quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật bao gồm cả việc đảm bảo các quyết định bắt, tạm giam, tạm giữ là hợp pháp. Trong thực tế và theo cách hiểu pháp lý, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, do đó có vai trò quan trọng trong việc phê chuẩn hoặc ra lệnh bắt, tạm giam, tạm giữ để đảm bảo các biện pháp này tuân thủ đúng pháp luật. Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm với các lựa chọn có sẵn, và xem xét vai trò pháp lý được quy định rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng hình sự về việc Viện kiểm sát ra lệnh bắt, tạm giam trong giai đoạn điều tra, thì đáp án Viện kiểm sát nhân dân là phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thẩm quyền tổ chức trưng cầu dân ý trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và các văn bản pháp luật liên quan, chỉ có Quốc hội mới có quyền quyết định việc tổ chức trưng cầu ý kiến toàn dân. Chính phủ, Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân không có thẩm quyền này. Do đó, phương án A là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi "Quyền đề cử…." đang kiểm tra kiến thức về mối quan hệ giữa quyền đề cử và quyền ứng cử, quyền bầu cử trong lĩnh vực chính trị, pháp luật. Quyền đề cử là quyền giới thiệu người ứng cử vào một chức vụ trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Quyền ứng cử là quyền tự mình hoặc được người khác giới thiệu ứng cử để bầu ra các cơ quan nhà nước hoặc các chức vụ trong tổ chức. Quyền bầu cử là quyền của công dân tham gia bỏ phiếu để bầu ra những người đại diện cho mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Trong nhiều hệ thống chính trị, quyền đề cử là một phần quan trọng của quy trình ứng cử. Người được đề cử mới có thể ứng cử. Tuy nhiên, quyền đề cử không đồng nhất hoàn toàn với quyền bầu cử, vì bầu cử là hành vi bỏ phiếu để lựa chọn người đại diện, còn đề cử là hành vi giới thiệu người. Do đó, quyền đề cử thuộc phạm vi quyền ứng cử, bởi lẽ nó là bước đầu tiên, là điều kiện để một người có thể trở thành ứng cử viên. Phương án 2 sai vì quyền đề cử không phải là quyền bầu cử. Phương án 3 sai vì quyền đề cử không bao gồm quyền bầu cử. Phương án 4 sai vì quyền đề cử rõ ràng liên quan đến quá trình ứng cử.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra quyền của người bầu cử đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện quyền bầu cử của mình. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri thực hiện quyền bầu cử trực tiếp, bình đẳng, bỏ phiếu kín. Cử tri có thể ủy quyền cho người khác bỏ phiếu thay trong trường hợp không thể tự mình đi bỏ phiếu, và việc ủy quyền này phải tuân theo quy định của pháp luật, thường là ủy quyền cho người cùng khu vực bỏ phiếu hoặc người thân quen. Tuy nhiên, trong trường hợp câu hỏi đưa ra, phương án 2 là đáp án hợp lý nhất vì nó bao hàm cả hai khả năng chính: cử tri có thể trực tiếp bầu cử tại nơi mình có quyền, hoặc ủy quyền bầu cử tại điểm bầu cử nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Điều này phản ánh đúng quyền và cách thức thực hiện quyền bầu cử của công dân.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định thành phần thuộc thẩm quyền lập pháp của Quốc hội. Thẩm quyền lập pháp là quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các đạo luật. Trong các phương án được đưa ra:
- Phương án 1 mô tả việc quyết định thành lập, bãi bỏ, điều chỉnh các đơn vị hành chính – kinh tế, luật pháp, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa. Đây là những nội dung thuộc phạm vi quyết định của Quốc hội, liên quan đến việc tổ chức bộ máy nhà nước và các chính sách lớn, do đó có tính lập pháp.
- Phương án 2 là bãi bỏ văn bản của các cơ quan hành pháp (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội). Việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt động giám sát, có liên quan đến quy trình lập pháp nhưng bản thân nó không phải là 'thành phần lập pháp' cốt lõi mà là hệ quả của việc kiểm tra tính hợp pháp.
- Phương án 3 là thông qua các báo cáo chính trị, văn hóa, luật pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Việc thông qua báo cáo là hoạt động giám sát, đánh giá chứ không phải là hành vi ban hành luật.
- Phương án 4 là quyết định ngân sách đầu tư, đầu tư các công trình nhà nước. Đây là thẩm quyền về tài chính, ngân sách của Quốc hội, không phải là thẩm quyền lập pháp trực tiếp.
Do đó, phương án 1 là phù hợp nhất với khái niệm thẩm quyền lập pháp của Quốc hội vì nó bao gồm việc ban hành các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của đất nước.
- Phương án 1 mô tả việc quyết định thành lập, bãi bỏ, điều chỉnh các đơn vị hành chính – kinh tế, luật pháp, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa. Đây là những nội dung thuộc phạm vi quyết định của Quốc hội, liên quan đến việc tổ chức bộ máy nhà nước và các chính sách lớn, do đó có tính lập pháp.
- Phương án 2 là bãi bỏ văn bản của các cơ quan hành pháp (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội). Việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt động giám sát, có liên quan đến quy trình lập pháp nhưng bản thân nó không phải là 'thành phần lập pháp' cốt lõi mà là hệ quả của việc kiểm tra tính hợp pháp.
- Phương án 3 là thông qua các báo cáo chính trị, văn hóa, luật pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Việc thông qua báo cáo là hoạt động giám sát, đánh giá chứ không phải là hành vi ban hành luật.
- Phương án 4 là quyết định ngân sách đầu tư, đầu tư các công trình nhà nước. Đây là thẩm quyền về tài chính, ngân sách của Quốc hội, không phải là thẩm quyền lập pháp trực tiếp.
Do đó, phương án 1 là phù hợp nhất với khái niệm thẩm quyền lập pháp của Quốc hội vì nó bao gồm việc ban hành các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của đất nước.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng