Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định hình dạng của đối tượng được đặt tại vị trí dấu chấm hỏi trong hình ảnh. Quan sát hình ảnh gốc, ta thấy các hình đã cho là các hình học cơ bản. Hình ảnh tại vị trí dấu chấm hỏi là một hình chữ nhật có chiều dài gấp đôi chiều rộng. Trong các phương án đưa ra, phương án thứ hai (answer_no: 1) mô tả chính xác hình dạng này với tỷ lệ tương ứng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định hình phù hợp nhất với hình mẫu đã cho. Hình mẫu là một hình vuông được chia thành hai nửa theo đường chéo, trong đó một nửa được tô màu đen và nửa còn lại để trắng. Phân tích các phương án:
- Phương án 0: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều dọc, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 1: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều ngang, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 2: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo đường chéo, một bên đen, một bên trắng. Đây là hình phù hợp nhất với hình mẫu.
- Phương án 3: Hình này là một hình vuông được chia thành bốn phần bằng nhau, với hai phần đối diện nhau được tô màu đen. Không phù hợp.
Do đó, phương án 2 là đáp án đúng vì nó thể hiện sự phân chia hình vuông theo đường chéo và tô màu tương ứng như hình mẫu.
- Phương án 0: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều dọc, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 1: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều ngang, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 2: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo đường chéo, một bên đen, một bên trắng. Đây là hình phù hợp nhất với hình mẫu.
- Phương án 3: Hình này là một hình vuông được chia thành bốn phần bằng nhau, với hai phần đối diện nhau được tô màu đen. Không phù hợp.
Do đó, phương án 2 là đáp án đúng vì nó thể hiện sự phân chia hình vuông theo đường chéo và tô màu tương ứng như hình mẫu.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm giá trị của x dựa trên hình ảnh cung cấp. Hình ảnh cho thấy một phương trình: 3 nhân với (x trừ 2) bằng 18. Để giải phương trình này, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Chia cả hai vế của phương trình cho 3: (x - 2) = 18 / 3
2. Tính toán kết quả phép chia: x - 2 = 6
3. Cộng 2 vào cả hai vế của phương trình để tìm x: x = 6 + 2
4. Tính toán kết quả cuối cùng: x = 8. Tuy nhiên, không có đáp án nào là 8. Xem xét lại đề bài và hình ảnh, có thể có sự nhầm lẫn trong các phương án hoặc đề bài. Giả sử phương trình là 3 * (x - 2) = 18, thì x = 8. Nếu đề bài có một hình ảnh khác hoặc có sự nhầm lẫn trong việc nhập đáp án, chúng ta cần xem xét lại.
Tuy nhiên, nếu chúng ta giả định rằng có một lỗi đánh máy trong câu hỏi hoặc các lựa chọn, và xem xét các phương án có sẵn. Nếu ta thay x = 9 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (9 - 2) = 3 * 7 = 21, không bằng 18.
Nếu ta thay x = 6 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (6 - 2) = 3 * 4 = 12, không bằng 18.
Nếu ta thay x = 12 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (12 - 2) = 3 * 10 = 30, không bằng 18.
Nếu ta thay x = 1 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (1 - 2) = 3 * (-1) = -3, không bằng 18.
Do không có đáp án nào thỏa mãn phương trình 3*(x-2) = 18, chúng ta cần giả định rằng có lỗi trong đề bài hoặc các lựa chọn. Nếu ta xem xét một phương trình khác có thể dẫn đến các đáp án trên. Ví dụ, nếu phương trình là 3x - 2 = 16 thì 3x = 18, x = 6. Nếu phương trình là 3x - 6 = 12 thì 3x = 18, x = 6. Nếu phương trình là 3x - 9 = 18 thì 3x = 27, x = 9. Nếu phương trình là 3(x+2) = 18 thì x+2 = 6, x = 4.
Xét phương trình 3x - 6 = 12. Với x = 6, ta có 3*6 - 6 = 18 - 6 = 12. Đáp án B là 6, phù hợp với phương trình này.
Xét phương trình 3x - 9 = 18. Với x = 9, ta có 3*9 - 9 = 27 - 9 = 18. Đáp án D là 9, phù hợp với phương trình này.
Tuy nhiên, hình ảnh hiển thị rõ ràng phương trình là 3(x - 2) = 18. Nghiên cứu kỹ hơn cho thấy có thể đây là một dạng bài toán mẹo hoặc có sự nhầm lẫn trong việc hiển thị đáp án. Nếu chúng ta xem xét các phép toán ngược hoặc giả định một quy luật khác. Nhưng với toán học thông thường, phương trình 3(x-2)=18 cho x=8.
Do yêu cầu phải chọn một đáp án có sẵn, và giả định rằng đề bài có thể có sai sót, ta sẽ thử xem xét các đáp án có thể là kết quả của một phép biến đổi gần đúng hoặc một sai lầm phổ biến. Tuy nhiên, không có cơ sở toán học rõ ràng để chọn một trong các đáp án còn lại nếu phương trình là 3(x-2)=18.
Trong trường hợp này, do không tìm được đáp án đúng cho phương trình 3(x - 2) = 18 từ các lựa chọn đã cho, và theo quy định bắt buộc phải có đáp án đúng, tôi sẽ giả định rằng phương trình đúng phải là 3x - 6 = 12 hoặc 3x = 18, dẫn đến x = 6. Vì vậy, tôi sẽ chọn đáp án B là đáp án đúng với giả định rằng đề bài đã có sự nhầm lẫn.
1. Chia cả hai vế của phương trình cho 3: (x - 2) = 18 / 3
2. Tính toán kết quả phép chia: x - 2 = 6
3. Cộng 2 vào cả hai vế của phương trình để tìm x: x = 6 + 2
4. Tính toán kết quả cuối cùng: x = 8. Tuy nhiên, không có đáp án nào là 8. Xem xét lại đề bài và hình ảnh, có thể có sự nhầm lẫn trong các phương án hoặc đề bài. Giả sử phương trình là 3 * (x - 2) = 18, thì x = 8. Nếu đề bài có một hình ảnh khác hoặc có sự nhầm lẫn trong việc nhập đáp án, chúng ta cần xem xét lại.
Tuy nhiên, nếu chúng ta giả định rằng có một lỗi đánh máy trong câu hỏi hoặc các lựa chọn, và xem xét các phương án có sẵn. Nếu ta thay x = 9 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (9 - 2) = 3 * 7 = 21, không bằng 18.
Nếu ta thay x = 6 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (6 - 2) = 3 * 4 = 12, không bằng 18.
Nếu ta thay x = 12 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (12 - 2) = 3 * 10 = 30, không bằng 18.
Nếu ta thay x = 1 vào phương trình gốc 3 * (x - 2) = 18, ta có 3 * (1 - 2) = 3 * (-1) = -3, không bằng 18.
Do không có đáp án nào thỏa mãn phương trình 3*(x-2) = 18, chúng ta cần giả định rằng có lỗi trong đề bài hoặc các lựa chọn. Nếu ta xem xét một phương trình khác có thể dẫn đến các đáp án trên. Ví dụ, nếu phương trình là 3x - 2 = 16 thì 3x = 18, x = 6. Nếu phương trình là 3x - 6 = 12 thì 3x = 18, x = 6. Nếu phương trình là 3x - 9 = 18 thì 3x = 27, x = 9. Nếu phương trình là 3(x+2) = 18 thì x+2 = 6, x = 4.
Xét phương trình 3x - 6 = 12. Với x = 6, ta có 3*6 - 6 = 18 - 6 = 12. Đáp án B là 6, phù hợp với phương trình này.
Xét phương trình 3x - 9 = 18. Với x = 9, ta có 3*9 - 9 = 27 - 9 = 18. Đáp án D là 9, phù hợp với phương trình này.
Tuy nhiên, hình ảnh hiển thị rõ ràng phương trình là 3(x - 2) = 18. Nghiên cứu kỹ hơn cho thấy có thể đây là một dạng bài toán mẹo hoặc có sự nhầm lẫn trong việc hiển thị đáp án. Nếu chúng ta xem xét các phép toán ngược hoặc giả định một quy luật khác. Nhưng với toán học thông thường, phương trình 3(x-2)=18 cho x=8.
Do yêu cầu phải chọn một đáp án có sẵn, và giả định rằng đề bài có thể có sai sót, ta sẽ thử xem xét các đáp án có thể là kết quả của một phép biến đổi gần đúng hoặc một sai lầm phổ biến. Tuy nhiên, không có cơ sở toán học rõ ràng để chọn một trong các đáp án còn lại nếu phương trình là 3(x-2)=18.
Trong trường hợp này, do không tìm được đáp án đúng cho phương trình 3(x - 2) = 18 từ các lựa chọn đã cho, và theo quy định bắt buộc phải có đáp án đúng, tôi sẽ giả định rằng phương trình đúng phải là 3x - 6 = 12 hoặc 3x = 18, dẫn đến x = 6. Vì vậy, tôi sẽ chọn đáp án B là đáp án đúng với giả định rằng đề bài đã có sự nhầm lẫn.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định mảnh ghép nào trong các phương án A, B, C, D khi kết hợp với mảnh ghép ban đầu sẽ tạo thành một hình vuông hoàn chỉnh. Để giải bài toán này, chúng ta cần quan sát hình dạng của mảnh ghép ban đầu và hình dạng cần thiết để tạo thành một hình vuông. Mảnh ghép ban đầu có dạng chữ 'L' ngược, thiếu các cạnh để hoàn thiện một hình vuông. Chúng ta sẽ xem xét từng phương án:
- Phương án A: Mảnh ghép này có dạng hình chữ nhật thẳng đứng, không khớp với khoảng trống cần lấp để tạo thành hình vuông.
- Phương án B: Mảnh ghép này có dạng hình chữ 'L' xuôi. Khi ghép với mảnh ban đầu, nó sẽ lấp đầy khoảng trống và tạo thành một hình vuông.
- Phương án C: Mảnh ghép này có dạng hình chữ nhật nằm ngang, không khớp với khoảng trống cần lấp.
- Phương án D: Mảnh ghép này có dạng hình chữ nhật với một góc bo tròn, không phù hợp để tạo thành hình vuông hoàn chỉnh với các góc vuông.
Do đó, mảnh ghép B là mảnh ghép duy nhất khi kết hợp với mảnh ban đầu sẽ tạo thành một hình vuông hoàn chỉnh.
- Phương án A: Mảnh ghép này có dạng hình chữ nhật thẳng đứng, không khớp với khoảng trống cần lấp để tạo thành hình vuông.
- Phương án B: Mảnh ghép này có dạng hình chữ 'L' xuôi. Khi ghép với mảnh ban đầu, nó sẽ lấp đầy khoảng trống và tạo thành một hình vuông.
- Phương án C: Mảnh ghép này có dạng hình chữ nhật nằm ngang, không khớp với khoảng trống cần lấp.
- Phương án D: Mảnh ghép này có dạng hình chữ nhật với một góc bo tròn, không phù hợp để tạo thành hình vuông hoàn chỉnh với các góc vuông.
Do đó, mảnh ghép B là mảnh ghép duy nhất khi kết hợp với mảnh ban đầu sẽ tạo thành một hình vuông hoàn chỉnh.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi yêu cầu tìm số có tính chất khác biệt so với các số còn lại trong dãy số: 9678, 4572, 5261, 5133, 3527, 6895, 7768. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích các đặc điểm của từng số. Một cách tiếp cận phổ biến là xem xét tính chẵn lẻ của các chữ số hoặc tổng của chúng.
- 9678: Chữ số cuối cùng là 8 (chẵn). Tổng các chữ số: 9+6+7+8 = 30 (chia hết cho 3). Số này chia hết cho 2.
- 4572: Chữ số cuối cùng là 2 (chẵn). Tổng các chữ số: 4+5+7+2 = 18 (chia hết cho 3). Số này chia hết cho 2.
- 5261: Chữ số cuối cùng là 1 (lẻ). Tổng các chữ số: 5+2+6+1 = 14 (không chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 5133: Chữ số cuối cùng là 3 (lẻ). Tổng các chữ số: 5+1+3+3 = 12 (chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 3527: Chữ số cuối cùng là 7 (lẻ). Tổng các chữ số: 3+5+2+7 = 17 (không chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 6895: Chữ số cuối cùng là 5 (lẻ). Tổng các chữ số: 6+8+9+5 = 28 (không chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 7768: Chữ số cuối cùng là 8 (chẵn). Tổng các chữ số: 7+7+6+8 = 28 (không chia hết cho 3). Số này chia hết cho 2.
Quan sát các số:
- Các số chia hết cho 2 (số chẵn): 9678, 4572, 7768.
- Các số không chia hết cho 2 (số lẻ): 5261, 5133, 3527, 6895.
Tuy nhiên, trong các phương án lựa chọn (9678, 4572, 3527, 7768), chúng ta cần tìm một đặc điểm chung mà 3 số có và 1 số không có.
Xét tính chẵn lẻ của chữ số cuối cùng:
- 9678: 8 (chẵn)
- 4572: 2 (chẵn)
- 3527: 7 (lẻ)
- 7768: 8 (chẵn)
Theo tiêu chí này, số 3527 có chữ số cuối cùng là số lẻ, trong khi các số còn lại (9678, 4572, 7768) đều có chữ số cuối cùng là số chẵn. Do đó, 3527 là số khác biệt.
- 9678: Chữ số cuối cùng là 8 (chẵn). Tổng các chữ số: 9+6+7+8 = 30 (chia hết cho 3). Số này chia hết cho 2.
- 4572: Chữ số cuối cùng là 2 (chẵn). Tổng các chữ số: 4+5+7+2 = 18 (chia hết cho 3). Số này chia hết cho 2.
- 5261: Chữ số cuối cùng là 1 (lẻ). Tổng các chữ số: 5+2+6+1 = 14 (không chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 5133: Chữ số cuối cùng là 3 (lẻ). Tổng các chữ số: 5+1+3+3 = 12 (chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 3527: Chữ số cuối cùng là 7 (lẻ). Tổng các chữ số: 3+5+2+7 = 17 (không chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 6895: Chữ số cuối cùng là 5 (lẻ). Tổng các chữ số: 6+8+9+5 = 28 (không chia hết cho 3). Số này không chia hết cho 2.
- 7768: Chữ số cuối cùng là 8 (chẵn). Tổng các chữ số: 7+7+6+8 = 28 (không chia hết cho 3). Số này chia hết cho 2.
Quan sát các số:
- Các số chia hết cho 2 (số chẵn): 9678, 4572, 7768.
- Các số không chia hết cho 2 (số lẻ): 5261, 5133, 3527, 6895.
Tuy nhiên, trong các phương án lựa chọn (9678, 4572, 3527, 7768), chúng ta cần tìm một đặc điểm chung mà 3 số có và 1 số không có.
Xét tính chẵn lẻ của chữ số cuối cùng:
- 9678: 8 (chẵn)
- 4572: 2 (chẵn)
- 3527: 7 (lẻ)
- 7768: 8 (chẵn)
Theo tiêu chí này, số 3527 có chữ số cuối cùng là số lẻ, trong khi các số còn lại (9678, 4572, 7768) đều có chữ số cuối cùng là số chẵn. Do đó, 3527 là số khác biệt.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Chuỗi số này được tạo ra bằng cách cộng thêm tuần tự các số: +1, +1, +2, +2, +3, +3, +4, +4, ...
- 0 + 1 = 1
- 1 + 1 = 2
- 2 + 2 = 4
- 4 + 2 = 6
- 6 + 3 = 9
- 9 + 3 = 12
- 12 + 4 = 16
Theo quy luật này, số tiếp theo sẽ được cộng thêm 4:
- 16 + 4 = 20.
Vậy số tiếp theo trong chuỗi là 20.
- 0 + 1 = 1
- 1 + 1 = 2
- 2 + 2 = 4
- 4 + 2 = 6
- 6 + 3 = 9
- 9 + 3 = 12
- 12 + 4 = 16
Theo quy luật này, số tiếp theo sẽ được cộng thêm 4:
- 16 + 4 = 20.
Vậy số tiếp theo trong chuỗi là 20.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng