Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua mấy hình thức?
Trả lời:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 5, Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hai hình thức chính là: giao đất và cho thuê đất. Các hình thức khác như công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất không phải là hình thức mà Nhà nước trực tiếp trao quyền ban đầu. Do đó, đáp án chính xác nhất là có 02 hình thức.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật đất đai đối với việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo. Cụ thể là các hình thức giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại hình cơ sở tôn giáo và mục đích sử dụng đất khác nhau.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Theo Luật Đất đai 2013, Điều 175 quy định về đất cơ sở tôn giáo. Khoản 1 Điều này nêu rõ: "Đất cơ sở tôn giáo là đất đang được (hoặc có khả năng được) sử dụng để xây dựng chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, thờ tự, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động." Khoản 2 Điều 175 quy định: "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định mà không phải là đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật; trường hợp đất do cơ sở tôn giáo mượn để sử dụng thì Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất."
Tuy nhiên, quy định về hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (như chùa, nhà thờ...) cần xem xét kỹ hơn. Điều 5 của Luật này quy định về các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó có đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 175 đã nêu. Đối với đất cơ sở tôn giáo, quy định cụ thể tại Điều 175 Luật Đất đai 2013 về "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định". Luật Đất đai 2013 không quy định trực tiếp về hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng cho mục đích chung của cơ sở tôn giáo. Thay vào đó, Điều 175 Khoản 2 nói về việc công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý: Điều 175 Luật Đất đai 2013. Theo khoản 2 Điều 175, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định. Luật không quy định rõ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp chung của cơ sở tôn giáo, mà chủ yếu đề cập đến việc công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, một số văn bản dưới luật hoặc cách hiểu đã phát triển có thể cho phép giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này. Nhưng nếu xét theo quy định trực tiếp của Luật Đất đai 2013 thì phương án này chưa hoàn toàn chính xác như một quy định chung.
* Phương án 2: Luật Đất đai 2013, Điều 175 Khoản 2 quy định "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định". Đối với "trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động", thì việc sử dụng đất cần xem xét theo mục đích sử dụng. Nếu các hoạt động này được Nhà nước cho phép và có quy định về thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, thì phương án này có thể đúng. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 175 không trực tiếp nói về việc "giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất" mà là công nhận quyền sử dụng đất ổn định.
Căn cứ pháp lý: Điều 175 Luật Đất đai 2013. Khoản 2 Điều này quy định Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ổn định. Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thường áp dụng cho các dự án đầu tư, kinh doanh, còn đối với cơ sở tôn giáo, quy định tập trung vào việc công nhận quyền sử dụng đất ổn định. Do đó, phương án này không hoàn toàn chính xác.
* Phương án 3: Theo Điều 175 Khoản 3 Luật Đất đai 2013: "Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc sử dụng đất này được xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đó và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.". Nội dung này có sự nhầm lẫn nhỏ trong câu trích dẫn ở đây. Tuy nhiên, điểm cốt lõi là việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh (kể cả phi nông nghiệp) của cơ sở tôn giáo sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức và thời hạn tương ứng như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ pháp lý: Điều 175 Khoản 3 Luật Đất đai 2013. Khoản này quy định rõ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, theo thời hạn và hình thức tương ứng với hộ gia đình, cá nhân.
Kết luận: Phương án 3 là phát biểu đúng nhất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Về phương án 4: Vì phương án 3 là đúng, ta cần kiểm tra xem phương án 1 có đúng hay không để xác định phương án 4. Như phân tích ở trên, phương án 1 không hoàn toàn chính xác theo quy định chung của Luật Đất đai 2013, mặc dù có thể có những quy định chi tiết hoặc cách áp dụng khác. Do đó, phương án 4 không thể đúng.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Theo Luật Đất đai 2013, Điều 175 quy định về đất cơ sở tôn giáo. Khoản 1 Điều này nêu rõ: "Đất cơ sở tôn giáo là đất đang được (hoặc có khả năng được) sử dụng để xây dựng chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, thờ tự, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động." Khoản 2 Điều 175 quy định: "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định mà không phải là đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật; trường hợp đất do cơ sở tôn giáo mượn để sử dụng thì Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất."
Tuy nhiên, quy định về hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (như chùa, nhà thờ...) cần xem xét kỹ hơn. Điều 5 của Luật này quy định về các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó có đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 175 đã nêu. Đối với đất cơ sở tôn giáo, quy định cụ thể tại Điều 175 Luật Đất đai 2013 về "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định". Luật Đất đai 2013 không quy định trực tiếp về hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng cho mục đích chung của cơ sở tôn giáo. Thay vào đó, Điều 175 Khoản 2 nói về việc công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý: Điều 175 Luật Đất đai 2013. Theo khoản 2 Điều 175, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định. Luật không quy định rõ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp chung của cơ sở tôn giáo, mà chủ yếu đề cập đến việc công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, một số văn bản dưới luật hoặc cách hiểu đã phát triển có thể cho phép giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này. Nhưng nếu xét theo quy định trực tiếp của Luật Đất đai 2013 thì phương án này chưa hoàn toàn chính xác như một quy định chung.
* Phương án 2: Luật Đất đai 2013, Điều 175 Khoản 2 quy định "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định". Đối với "trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động", thì việc sử dụng đất cần xem xét theo mục đích sử dụng. Nếu các hoạt động này được Nhà nước cho phép và có quy định về thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, thì phương án này có thể đúng. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 175 không trực tiếp nói về việc "giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất" mà là công nhận quyền sử dụng đất ổn định.
Căn cứ pháp lý: Điều 175 Luật Đất đai 2013. Khoản 2 Điều này quy định Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ổn định. Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thường áp dụng cho các dự án đầu tư, kinh doanh, còn đối với cơ sở tôn giáo, quy định tập trung vào việc công nhận quyền sử dụng đất ổn định. Do đó, phương án này không hoàn toàn chính xác.
* Phương án 3: Theo Điều 175 Khoản 3 Luật Đất đai 2013: "Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc sử dụng đất này được xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đó và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.". Nội dung này có sự nhầm lẫn nhỏ trong câu trích dẫn ở đây. Tuy nhiên, điểm cốt lõi là việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh (kể cả phi nông nghiệp) của cơ sở tôn giáo sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức và thời hạn tương ứng như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ pháp lý: Điều 175 Khoản 3 Luật Đất đai 2013. Khoản này quy định rõ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, theo thời hạn và hình thức tương ứng với hộ gia đình, cá nhân.
Kết luận: Phương án 3 là phát biểu đúng nhất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Về phương án 4: Vì phương án 3 là đúng, ta cần kiểm tra xem phương án 1 có đúng hay không để xác định phương án 4. Như phân tích ở trên, phương án 1 không hoàn toàn chính xác theo quy định chung của Luật Đất đai 2013, mặc dù có thể có những quy định chi tiết hoặc cách áp dụng khác. Do đó, phương án 4 không thể đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật đất đai. Để trả lời câu hỏi này, cần nắm vững các quy định về thẩm quyền này. Phương án 1 sai vì thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phương án 2 sai vì thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Phương án 3 đúng vì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Do phương án 3 đúng, nên phương án 4 (B và C đúng) là sai vì chỉ có C đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền ủy quyền trong việc giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Quy định về việc UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên là không chính xác. Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền này, nhưng giới hạn về diện tích và loại hình sử dụng đất cần được xem xét kỹ.
* Phương án 2: Quy định UBND cấp huyện được ủy quyền cho UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là đúng theo quy định của Luật Đất đai 2013. Cụ thể, khoản 2 Điều 59 của Luật này đã quy định rõ về việc này.
* Phương án 3: Thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo là UBND cấp tỉnh, và việc ủy quyền cho UBND cấp huyện trong trường hợp này không phải là quy định chung mà phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định của pháp luật.
* Phương án 4: Khẳng định cơ quan có thẩm quyền không được ủy quyền là sai, vì Luật Đất đai 2013 cho phép ủy quyền trong một số trường hợp.
Do đó, phương án 2 là phương án đúng nhất.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Quy định về việc UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên là không chính xác. Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền này, nhưng giới hạn về diện tích và loại hình sử dụng đất cần được xem xét kỹ.
* Phương án 2: Quy định UBND cấp huyện được ủy quyền cho UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là đúng theo quy định của Luật Đất đai 2013. Cụ thể, khoản 2 Điều 59 của Luật này đã quy định rõ về việc này.
* Phương án 3: Thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo là UBND cấp tỉnh, và việc ủy quyền cho UBND cấp huyện trong trường hợp này không phải là quy định chung mà phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định của pháp luật.
* Phương án 4: Khẳng định cơ quan có thẩm quyền không được ủy quyền là sai, vì Luật Đất đai 2013 cho phép ủy quyền trong một số trường hợp.
Do đó, phương án 2 là phương án đúng nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về quy định chuyển đổi hình thức sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Theo Điều 56 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp này được tiếp tục sử dụng đất theo quyết định giao đất ban đầu cho đến hết thời hạn sử dụng đất. Việc chuyển sang thuê đất chỉ diễn ra khi có biến động về nhà, đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất mà có nhu cầu tiếp tục sử dụng. Do đó, phương án 2 là chính xác nhất vì nó phản ánh đúng quy định này, cho phép tiếp tục sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất ngay lập tức, trừ khi có đăng ký biến động.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra hiểu biết của người học về quyền của công dân đối với đất đai theo Luật Đất đai năm 2024. Cả hai phương án A và B đều nêu đúng các quyền mà công dân có đối với đất đai. Cụ thể, Khoản 1 Điều 15 Luật Đất đai năm 2024 quy định: "Công dân có các quyền sau đây đối với đất đai: 1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai. 2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.". Do đó, phương án C, "Cả 2 phương án trên", là phương án đầy đủ và chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng