Năm 2018 chị T kết hôn, Chị T sinh năm nào theo quy định của pháp luật đủ tuổi kết hôn?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về Hôn nhân và Gia đình, tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ là đủ 18 tuổi. Chị T kết hôn vào năm 2018. Để xác định năm sinh của chị T, ta lấy năm kết hôn trừ đi tuổi tối thiểu: 2018 - 18 = 2000. Do đó, chị T sinh năm 2000 là đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các trường hợp pháp luật Việt Nam không cho phép kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
* Phương án 1: M đang trong giai đoạn ly thân. Ly thân là việc vợ chồng chấm dứt quan hệ chung sống nhưng chưa ly hôn. Theo pháp luật Việt Nam, trong giai đoạn ly thân, hai người vẫn là vợ chồng hợp pháp và chưa được phép kết hôn với người khác. Tuy nhiên, đây không phải là căn cứ tuyệt đối để cấm kết hôn mà là tình trạng pháp lý cần xem xét.
* Phương án 2: Tất cả các trường hợp. Đây là một phương án bao trùm, cần xem xét kỹ các phương án còn lại để xác định tính đúng đắn.
* Phương án 3: M đã có vợ nhưng chung sống với chị B. Đây là trường hợp pháp luật nghiêm cấm kết hôn và xử lý hình sự. Điều 18 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định, cấm kết hôn với người đang có vợ, có con hoặc đang có chồng, có con. Việc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng mà chưa ly hôn cũng bị coi là vi phạm pháp luật.
* Phương án 4: A và C năm nay 18 tuổi. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn. Do đó, nếu cả A và C đều 18 tuổi, họ đủ điều kiện kết hôn nếu không có các yếu tố cấm khác.
Kết luận: Phương án 3 nêu rõ một trường hợp pháp luật tuyệt đối không cho phép kết hôn. Phương án 1 là tình trạng pháp lý cần xem xét nhưng không phải là tuyệt đối cấm kết hôn nếu họ đã ly hôn. Phương án 4 chỉ ra trường hợp đủ điều kiện kết hôn. Do đó, phương án 3 là trường hợp pháp luật không cho phép kết hôn.
* Phương án 1: M đang trong giai đoạn ly thân. Ly thân là việc vợ chồng chấm dứt quan hệ chung sống nhưng chưa ly hôn. Theo pháp luật Việt Nam, trong giai đoạn ly thân, hai người vẫn là vợ chồng hợp pháp và chưa được phép kết hôn với người khác. Tuy nhiên, đây không phải là căn cứ tuyệt đối để cấm kết hôn mà là tình trạng pháp lý cần xem xét.
* Phương án 2: Tất cả các trường hợp. Đây là một phương án bao trùm, cần xem xét kỹ các phương án còn lại để xác định tính đúng đắn.
* Phương án 3: M đã có vợ nhưng chung sống với chị B. Đây là trường hợp pháp luật nghiêm cấm kết hôn và xử lý hình sự. Điều 18 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định, cấm kết hôn với người đang có vợ, có con hoặc đang có chồng, có con. Việc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng mà chưa ly hôn cũng bị coi là vi phạm pháp luật.
* Phương án 4: A và C năm nay 18 tuổi. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn. Do đó, nếu cả A và C đều 18 tuổi, họ đủ điều kiện kết hôn nếu không có các yếu tố cấm khác.
Kết luận: Phương án 3 nêu rõ một trường hợp pháp luật tuyệt đối không cho phép kết hôn. Phương án 1 là tình trạng pháp lý cần xem xét nhưng không phải là tuyệt đối cấm kết hôn nếu họ đã ly hôn. Phương án 4 chỉ ra trường hợp đủ điều kiện kết hôn. Do đó, phương án 3 là trường hợp pháp luật không cho phép kết hôn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hôn nhân phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được công nhận về mặt pháp lý. Các địa điểm như nhà thờ, gia đình hai bên hay trung tâm tiệc cưới chỉ là nơi tổ chức lễ cưới, không phải là nơi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu chỉ tổ chức lễ cưới tại những nơi này mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch, thì quan hệ hôn nhân đó sẽ không được pháp luật công nhận. Phương án 'Không có phương án nào' là đúng bởi vì không có địa điểm nào trong các lựa chọn được nêu là nơi pháp luật quy định để tổ chức lễ cưới được công nhận.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, đặc biệt là các trường hợp bị cấm kết hôn. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, những trường hợp sau đây không được kết hôn:
1. Người cùng dòng máu về trực hệ; chi
2. Người có quan hệ thân thuộc trong phạm vi ba đời;
3. Người cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;
4. Người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau; người đã từng là cha, mẹ chồng của nhau; người đã từng là con dâu, con rể của nhau.
Đồng thời, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
2. Nam, Nữ hoàn toàn tự nguyện;
3. Nam, Nữ không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: Chị N 16 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn (nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên). Do đó, tình huống này không đủ điều kiện kết hôn.
- Phương án 2: Anh A 30 tuổi bị Tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự. Theo quy định, người mất năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Do đó, tình huống này không đủ điều kiện kết hôn.
- Phương án 4: Anh A 17 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn (nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên) và chị C 16 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn (nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên). Do đó, tình huống này không đủ điều kiện kết hôn.
Vì cả ba tình huống 1, 2, và 4 đều vi phạm điều kiện kết hôn, nên đáp án "Tất cả các tình huống" là chính xác nhất.
1. Người cùng dòng máu về trực hệ; chi
GIẢI THÍCH CHI TIẾT
2. Người có quan hệ thân thuộc trong phạm vi ba đời;
3. Người cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;
4. Người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau; người đã từng là cha, mẹ chồng của nhau; người đã từng là con dâu, con rể của nhau.
Đồng thời, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
2. Nam, Nữ hoàn toàn tự nguyện;
3. Nam, Nữ không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Phân tích các phương án:
- Phương án 1: Chị N 16 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn (nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên). Do đó, tình huống này không đủ điều kiện kết hôn.
- Phương án 2: Anh A 30 tuổi bị Tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự. Theo quy định, người mất năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Do đó, tình huống này không đủ điều kiện kết hôn.
- Phương án 4: Anh A 17 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn (nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên) và chị C 16 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn (nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên). Do đó, tình huống này không đủ điều kiện kết hôn.
Vì cả ba tình huống 1, 2, và 4 đều vi phạm điều kiện kết hôn, nên đáp án "Tất cả các tình huống" là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Theo Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp quận, huyện, thị xã nơi cư trú của công dân Việt Nam. Các phương án khác không phù hợp với quy định này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định nhận định sai theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng. Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, vợ, chồng có quyền bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ tôn trọng, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng đời sống gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, trong đó nêu rõ: 'Vợ, chồng có nghĩa vụ chung về mọi mặt, có quyền bình đẳng với nhau, hôn nhân dựa trên sự tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng nam, nữ.' Các quyền và nghĩa vụ này bao gồm: tôn trọng nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau; giữ gìn và bồi đắp tình cảm yêu thương, thủy chung, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau xây dựng đời sống văn hóa tinh thần, sự nghiệp, góp phần vào sự phát triển của gia đình và xã hội; học tập, lao động, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để thực hiện hoài bão, đóng góp vào sự phát triển của đất nước; có quyền lựa chọn nơi cư trú. Do đó, nhận định "Vợ, chồng không được học tập, tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội" là sai hoàn toàn, vì đây là những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật công nhận và khuyến khích.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng