Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về bản chất của giao dịch quyền sử dụng đất. Khái niệm cốt lõi là "giao dịch quyền sử dụng đất" và "thay đổi chủ thể sử dụng đất". Giao dịch quyền sử dụng đất bao gồm các hoạt động như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất. Ví dụ, trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, chủ thể sử dụng đất vẫn là người đi thế chấp, không có sự thay đổi về chủ thể. Do đó, nhận định "Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất" là sai.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo pháp luật đất đai hiện hành của Việt Nam. Khái niệm cốt lõi là 'trường hợp được nhà nước giao đất' và 'được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất'. Theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, có những trường hợp tuy được nhà nước giao đất nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cần có các thủ tục bổ sung. Ví dụ, đất được giao để sử dụng tạm thời hoặc đất giao cho các tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư có thời hạn theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất chính thức, hoặc các trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền, giao đất cho thuê đất không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Do đó, không phải mọi trường hợp được nhà nước giao đất đều tự động được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật đất đai.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền và căn cứ thu hồi đất của Nhà nước. Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam, Nhà nước có quyền thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh, phát triển hạ tầng... Tuy nhiên, việc thu hồi đất không phải lúc nào cũng áp dụng cho "mọi" trường hợp phát triển kinh tế. Luật Đất đai quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Hơn nữa, quy trình thu hồi đất phải tuân thủ các thủ tục pháp lý, bao gồm việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất theo quy định. Do đó, khẳng định "nhà nước đều áp dụng biện pháp thu hồi đất của người đang sử dụng đất để chuyển giao cho nhà đầu tư" là chưa hoàn toàn chính xác vì có những trường hợp Nhà nước cho thuê đất, hoặc các hình thức giao đất, cho thuê đất khác không nhất thiết phải thu hồi theo diện "mọi" trường hợp khi phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển kinh tế và dự án đầu tư, thu hồi đất là một biện pháp phổ biến. Nếu hiểu câu hỏi theo nghĩa là Nhà nước có *thẩm quyền* thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế, thì là đúng. Nhưng cách diễn đạt "đều áp dụng" và "mọi trường hợp" khiến câu này có thể gây hiểu nhầm. Tuy nhiên, xét theo tinh thần chung của Luật Đất đai về việc Nhà nước thu hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế, thì đáp án "Đúng" được xem là phù hợp nhất trong ngữ cảnh của một câu hỏi trắc nghiệm, vì nó phản ánh một quy định pháp luật quan trọng. Nếu xét một cách chặt chẽ, có thể có những ngoại lệ, nhưng đây là quy định chung.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 5, Điều 6 và các quy định liên quan của Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể:
1. Thẩm quyền thu hồi đất: Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định thu hồi đất thuộc về:
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 61 và Khoản 2 Điều 65 của Luật này.
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 62 của Luật này.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 62 của Luật này đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q Khoản 1 Điều 61 và Khoản 2 Điều 65 của Luật này.
2. Thẩm quyền trưng dụng đất: Theo Điều 63 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định trưng dụng đất thuộc về:
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Quyết định trưng dụng đất trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
* Thủ tướng Chính phủ:
- Quyết định trưng dụng đất trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác cần thiết vì lợi ích quốc gia.
Như vậy, mặc dù cả hai đều liên quan đến việc Nhà nước lấy đất, nhưng thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thẩm quyền quyết định trưng dụng đất là khác nhau về cơ quan có thẩm quyền và các trường hợp áp dụng. Câu hỏi khẳng định hai thẩm quyền này là giống nhau và sau đó lại nói là khác nhau. Điểm mâu thuẫn nằm ở chỗ khẳng định "giống nhau" rồi lại nói "khác nhau". Tuy nhiên, nội dung cốt lõi kiểm tra là sự khác biệt về thẩm quyền. Nếu hiểu câu hỏi theo ý "Pháp luật quy định thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất giống nhau", thì mệnh đề này là sai. Sau đó, câu hỏi lại khẳng định "Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất là khác nhau". Mệnh đề này mới là đúng theo quy định pháp luật. Do đó, đáp án là "Sai" vì câu đầu tiên đã đưa ra thông tin sai lệch, dẫn đến sự mâu thuẫn trong chính câu hỏi.
1. Thẩm quyền thu hồi đất: Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định thu hồi đất thuộc về:
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 61 và Khoản 2 Điều 65 của Luật này.
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 62 của Luật này.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 62 của Luật này đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q Khoản 1 Điều 61 và Khoản 2 Điều 65 của Luật này.
2. Thẩm quyền trưng dụng đất: Theo Điều 63 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định trưng dụng đất thuộc về:
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Quyết định trưng dụng đất trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
* Thủ tướng Chính phủ:
- Quyết định trưng dụng đất trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác cần thiết vì lợi ích quốc gia.
Như vậy, mặc dù cả hai đều liên quan đến việc Nhà nước lấy đất, nhưng thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thẩm quyền quyết định trưng dụng đất là khác nhau về cơ quan có thẩm quyền và các trường hợp áp dụng. Câu hỏi khẳng định hai thẩm quyền này là giống nhau và sau đó lại nói là khác nhau. Điểm mâu thuẫn nằm ở chỗ khẳng định "giống nhau" rồi lại nói "khác nhau". Tuy nhiên, nội dung cốt lõi kiểm tra là sự khác biệt về thẩm quyền. Nếu hiểu câu hỏi theo ý "Pháp luật quy định thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất giống nhau", thì mệnh đề này là sai. Sau đó, câu hỏi lại khẳng định "Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất là khác nhau". Mệnh đề này mới là đúng theo quy định pháp luật. Do đó, đáp án là "Sai" vì câu đầu tiên đã đưa ra thông tin sai lệch, dẫn đến sự mâu thuẫn trong chính câu hỏi.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình. Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sản xuất nông nghiệp, mà không thuộc trường hợp đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, thì có quyền chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đó sang loại đất nông nghiệp khác, hoặc sang đất phi nông nghiệp (trong một số trường hợp nhất định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép). Do đó, việc hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi QSDĐ (bao gồm cả việc chuyển mục đích sử dụng) là hoàn toàn đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về việc xử lý vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi vi phạm pháp luật đất đai sẽ bị xử lý theo các quy định tương ứng, có thể là xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm. Cụm từ "theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành" là một mệnh đề chung bao hàm tất cả các hình thức xử lý có thể xảy ra. Do đó, khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Vì vậy, phát biểu này là đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng