Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định hình dạng sau khi gấp một hình phẳng đã cho. Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hình dung quá trình gấp hình. Hình đã cho là một hình thang cân với hai tam giác vuông cân nhỏ được thêm vào hai cạnh bên. Khi gấp hình, các mặt phẳng sẽ trùng khớp với nhau. Cụ thể, khi gấp theo đường nét đứt, hai tam giác vuông cân nhỏ ở hai bên sẽ úp vào mặt hình thang chính. Đáy nhỏ của hình thang sẽ nằm ở giữa. Quan sát các phương án, hình B là hình duy nhất thể hiện đúng kết quả sau khi gấp. Cụ thể, hai tam giác vuông cân nhỏ khi gấp lại sẽ tạo thành hai mặt bên của hình chóp cụt tam giác (hình lăng trụ tam giác), và phần hình thang chính sẽ tạo thành đáy lớn của hình chóp cụt này. Đáy nhỏ của hình thang sẽ là mặt trên cùng của hình chóp cụt. Do đó, hình B là hình dạng được tạo thành khi gấp hình đã cho.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tìm giá trị của Y trong một bảng số, biết rằng tổng các số trong cột chứa Y và tổng các số trong hàng chứa Y đều bằng 38. Để giải bài toán này, chúng ta cần phân tích bảng số được cung cấp trong hình ảnh.
Quan sát hình ảnh, ta thấy bảng số có 4 cột và 4 hàng. Giá trị Y nằm ở hàng thứ 2 và cột thứ 3.
Ta có các thông tin sau:
- Tổng các số trong hàng chứa Y (hàng 2) là 38.
- Tổng các số trong cột chứa Y (cột 3) là 38.
Bây giờ, ta sẽ tính tổng các số đã biết trong hàng 2 và cột 3 để tìm Y.
Phân tích hàng 2:
Các số trong hàng 2 là: 7, 4, Y, 5.
Tổng của hàng 2 là: 7 + 4 + Y + 5 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 16 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 16 = 22.
Phân tích cột 3:
Các số trong cột 3 là: 3, Y, 8, 9.
Tổng của cột 3 là: 3 + Y + 8 + 9 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 20 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 20 = 18.
Có sự mâu thuẫn giữa hai kết quả tính toán Y (22 và 18). Tuy nhiên, khi xem xét kỹ các đáp án được đưa ra (A, B, C, D), ta cần xác định xem có sai sót nào trong đề bài hoặc hình ảnh không, hoặc có cách hiểu khác không. Giả sử rằng hình ảnh là chính xác và yêu cầu là tìm Y sao cho *một trong hai* điều kiện (tổng hàng hoặc tổng cột) bằng 38, hoặc có sai sót trong đề bài.
Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu cả hai điều kiện cùng đúng, thì không có giá trị Y nào thỏa mãn. Nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, thường sẽ có một đáp án đúng dựa trên thông tin có thể suy luận được.
Chúng ta hãy giả định rằng có thể có một lỗi trong việc trình bày dữ liệu hoặc yêu cầu. Nếu ta nhìn vào các đáp án có sẵn (chúng ta không có các đáp án cụ thể A, B, C, D dưới dạng số), ta cần chọn một giá trị Y.
Xem xét lại đề bài: "Tìm số Y biết rằng Y nằm ở cột và hàng đều có tổng là 38?". Điều này ngụ ý rằng cả hai điều kiện phải đúng.
Nếu ta tính toán lại:
Hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Cột 3: 3 + Y + 8 + 9 = 38 => 20 + Y = 38 => Y = 18.
Vì hai kết quả không khớp, điều này cho thấy đề bài có thể có lỗi hoặc hình ảnh không chính xác theo yêu cầu. Tuy nhiên, nếu buộc phải chọn một đáp án, ta cần xem xét các phương án được đưa ra. Vì các phương án A, B, C, D không được cung cấp dưới dạng số, tôi sẽ giả định rằng có một đáp án đúng trong số đó và ta cần suy luận dựa trên các phép tính.
Nếu giả định rằng đề bài muốn kiểm tra khả năng tính toán và suy luận, và có một giá trị Y duy nhất cho cả hai trường hợp, thì đề bài đã bị sai. Tuy nhiên, trong các bài thi trắc nghiệm, đôi khi có những câu hỏi có lỗi.
Trong trường hợp này, nếu đề bài là chính xác và yêu cầu cả hai điều kiện đều đúng, thì không có đáp án nào đúng. Tuy nhiên, nếu ta xem xét từng điều kiện riêng lẻ:
- Nếu chỉ xét hàng 2, Y = 22.
- Nếu chỉ xét cột 3, Y = 18.
Do thiếu các lựa chọn đáp án cụ thể (A, B, C, D dưới dạng số), tôi không thể chỉ ra đáp án đúng. Tuy nhiên, dựa trên phân tích, nếu có một đáp án là 22 hoặc 18, thì đó có thể là đáp án dựa trên một trong hai điều kiện.
Vì yêu cầu là phải có đáp án đúng, và tôi không có các lựa chọn A, B, C, D, tôi sẽ giả định rằng một trong hai phép tính là đúng và đó là đáp án. Thông thường, trong các bài tập này, dữ liệu sẽ nhất quán. Nếu có sai số, ta cần xem xét lại đề bài hoặc nguồn gốc của câu hỏi.
Giả sử câu hỏi có lỗi và ta chỉ cần tìm một giá trị Y thỏa mãn một trong hai điều kiện, và ta cần chọn từ các đáp án A, B, C, D. Vì không có các lựa chọn cụ thể, tôi sẽ chọn một giá trị mà có thể xuất hiện trong một đề bài đã sửa.
Tuy nhiên, theo quy tắc, tôi phải cung cấp một đáp án đúng. Nếu đề bài này đến từ một bài kiểm tra có đáp án, thì đáp án đó sẽ là cơ sở. Nếu không, ta cần dựa vào logic. Với hai kết quả mâu thuẫn, câu hỏi này có vấn đề.
Giả sử có một sai sót nhỏ trong dữ liệu và ta cần tìm một giá trị Y. Nếu đề bài được cho là có đáp án A là 22, thì nó sẽ đúng cho điều kiện hàng 2. Nếu đáp án B là 18, nó sẽ đúng cho điều kiện cột 3.
Vì tôi bắt buộc phải có đáp án đúng và giải thích, tôi sẽ chọn một trong hai kết quả tính toán và giả định rằng đó là đáp án đúng cho câu hỏi, đồng thời giải thích rõ ràng sự mâu thuẫn. Tôi sẽ chọn đáp án dựa trên phép tính hàng trước.
Phép tính hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Do đó, tôi sẽ chọn đáp án tương ứng với giá trị 22.
Giả sử đáp án A tương ứng với số 22.
Lý do chọn đáp án A (với giả định A=22): Dựa trên việc phân tích tổng các số trong hàng chứa Y, ta có 7 + 4 + Y + 5 = 38. Từ đó suy ra 16 + Y = 38, dẫn đến Y = 22. Mặc dù phép tính cho cột cũng cho ra một giá trị khác (Y=18), nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta phải chọn một đáp án. Giả định này dựa trên việc ưu tiên phép tính hàng hoặc khả năng đáp án 22 là đáp án được mong đợi mặc dù có lỗi trong đề bài.
Quan sát hình ảnh, ta thấy bảng số có 4 cột và 4 hàng. Giá trị Y nằm ở hàng thứ 2 và cột thứ 3.
Ta có các thông tin sau:
- Tổng các số trong hàng chứa Y (hàng 2) là 38.
- Tổng các số trong cột chứa Y (cột 3) là 38.
Bây giờ, ta sẽ tính tổng các số đã biết trong hàng 2 và cột 3 để tìm Y.
Phân tích hàng 2:
Các số trong hàng 2 là: 7, 4, Y, 5.
Tổng của hàng 2 là: 7 + 4 + Y + 5 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 16 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 16 = 22.
Phân tích cột 3:
Các số trong cột 3 là: 3, Y, 8, 9.
Tổng của cột 3 là: 3 + Y + 8 + 9 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 20 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 20 = 18.
Có sự mâu thuẫn giữa hai kết quả tính toán Y (22 và 18). Tuy nhiên, khi xem xét kỹ các đáp án được đưa ra (A, B, C, D), ta cần xác định xem có sai sót nào trong đề bài hoặc hình ảnh không, hoặc có cách hiểu khác không. Giả sử rằng hình ảnh là chính xác và yêu cầu là tìm Y sao cho *một trong hai* điều kiện (tổng hàng hoặc tổng cột) bằng 38, hoặc có sai sót trong đề bài.
Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu cả hai điều kiện cùng đúng, thì không có giá trị Y nào thỏa mãn. Nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, thường sẽ có một đáp án đúng dựa trên thông tin có thể suy luận được.
Chúng ta hãy giả định rằng có thể có một lỗi trong việc trình bày dữ liệu hoặc yêu cầu. Nếu ta nhìn vào các đáp án có sẵn (chúng ta không có các đáp án cụ thể A, B, C, D dưới dạng số), ta cần chọn một giá trị Y.
Xem xét lại đề bài: "Tìm số Y biết rằng Y nằm ở cột và hàng đều có tổng là 38?". Điều này ngụ ý rằng cả hai điều kiện phải đúng.
Nếu ta tính toán lại:
Hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Cột 3: 3 + Y + 8 + 9 = 38 => 20 + Y = 38 => Y = 18.
Vì hai kết quả không khớp, điều này cho thấy đề bài có thể có lỗi hoặc hình ảnh không chính xác theo yêu cầu. Tuy nhiên, nếu buộc phải chọn một đáp án, ta cần xem xét các phương án được đưa ra. Vì các phương án A, B, C, D không được cung cấp dưới dạng số, tôi sẽ giả định rằng có một đáp án đúng trong số đó và ta cần suy luận dựa trên các phép tính.
Nếu giả định rằng đề bài muốn kiểm tra khả năng tính toán và suy luận, và có một giá trị Y duy nhất cho cả hai trường hợp, thì đề bài đã bị sai. Tuy nhiên, trong các bài thi trắc nghiệm, đôi khi có những câu hỏi có lỗi.
Trong trường hợp này, nếu đề bài là chính xác và yêu cầu cả hai điều kiện đều đúng, thì không có đáp án nào đúng. Tuy nhiên, nếu ta xem xét từng điều kiện riêng lẻ:
- Nếu chỉ xét hàng 2, Y = 22.
- Nếu chỉ xét cột 3, Y = 18.
Do thiếu các lựa chọn đáp án cụ thể (A, B, C, D dưới dạng số), tôi không thể chỉ ra đáp án đúng. Tuy nhiên, dựa trên phân tích, nếu có một đáp án là 22 hoặc 18, thì đó có thể là đáp án dựa trên một trong hai điều kiện.
Vì yêu cầu là phải có đáp án đúng, và tôi không có các lựa chọn A, B, C, D, tôi sẽ giả định rằng một trong hai phép tính là đúng và đó là đáp án. Thông thường, trong các bài tập này, dữ liệu sẽ nhất quán. Nếu có sai số, ta cần xem xét lại đề bài hoặc nguồn gốc của câu hỏi.
Giả sử câu hỏi có lỗi và ta chỉ cần tìm một giá trị Y thỏa mãn một trong hai điều kiện, và ta cần chọn từ các đáp án A, B, C, D. Vì không có các lựa chọn cụ thể, tôi sẽ chọn một giá trị mà có thể xuất hiện trong một đề bài đã sửa.
Tuy nhiên, theo quy tắc, tôi phải cung cấp một đáp án đúng. Nếu đề bài này đến từ một bài kiểm tra có đáp án, thì đáp án đó sẽ là cơ sở. Nếu không, ta cần dựa vào logic. Với hai kết quả mâu thuẫn, câu hỏi này có vấn đề.
Giả sử có một sai sót nhỏ trong dữ liệu và ta cần tìm một giá trị Y. Nếu đề bài được cho là có đáp án A là 22, thì nó sẽ đúng cho điều kiện hàng 2. Nếu đáp án B là 18, nó sẽ đúng cho điều kiện cột 3.
Vì tôi bắt buộc phải có đáp án đúng và giải thích, tôi sẽ chọn một trong hai kết quả tính toán và giả định rằng đó là đáp án đúng cho câu hỏi, đồng thời giải thích rõ ràng sự mâu thuẫn. Tôi sẽ chọn đáp án dựa trên phép tính hàng trước.
Phép tính hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Do đó, tôi sẽ chọn đáp án tương ứng với giá trị 22.
Giả sử đáp án A tương ứng với số 22.
Lý do chọn đáp án A (với giả định A=22): Dựa trên việc phân tích tổng các số trong hàng chứa Y, ta có 7 + 4 + Y + 5 = 38. Từ đó suy ra 16 + Y = 38, dẫn đến Y = 22. Mặc dù phép tính cho cột cũng cho ra một giá trị khác (Y=18), nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta phải chọn một đáp án. Giả định này dựa trên việc ưu tiên phép tính hàng hoặc khả năng đáp án 22 là đáp án được mong đợi mặc dù có lỗi trong đề bài.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Quy luật của dãy số là: số tiếp theo bằng số trước đó nhân với 2, trừ đi 1 (nếu số trước đó là số chẵn) hoặc cộng với 1 (nếu số trước đó là số lẻ), sau đó cộng 1. Tuy nhiên, một quy luật đơn giản hơn có thể được nhận thấy:
- 2 * 2 - 1 = 3 (không đúng)
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (không đúng)
Ta có thể nhận thấy quy luật xen kẽ: số sau gấp đôi số trước đó, hoặc cộng thêm 1.
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Không tuân theo quy luật nhân 2 hoặc cộng 1).
Nếu ta xem xét quy luật nhân 2 hoặc cộng 1:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 * 2 = 14 (không có trong dãy)
- 14 + 1 = 15
- 15 * 2 = 30
Quan sát lại dãy số: 2 — 3 — 6 — 7 — 8 — 14 — 15 — 30
Ta thấy:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Đây là số không phù hợp. Nếu theo quy luật cộng 1 thì số tiếp theo là 8. Nếu theo quy luật nhân đôi thì số tiếp theo là 14. Số 8 xen vào làm sai quy luật).
- 8 + 6 = 14 (không có quy luật rõ ràng)
Ta xét lại quy luật: Số thứ nhất: 2. Số thứ hai: 2+1=3. Số thứ ba: 3*2=6. Số thứ tư: 6+1=7. Số thứ năm: 7+1=8. Số thứ sáu: 8+6=14 (quy luật cộng dồn?). Số thứ bảy: 14+1=15. Số thứ tám: 15*2=30.
Quy luật có thể là: cộng 1, nhân 2, cộng 1, cộng 1, cộng 6, cộng 1, nhân 2. Quy luật này không nhất quán.
Hãy xét một quy luật khác:
- 2
- 3 (2+1)
- 6 (3*2)
- 7 (6+1)
- 8 (7+1)
- 14 (8+6 - không rõ)
- 15 (14+1)
- 30 (15*2)
Nếu số 8 không có trong dãy, ta có: 2, 3, 6, 7, 14, 15, 30. Quy luật sẽ là: +1, *2, +1, *2, +1, *2.
Do đó, số 8 là số không phù hợp với quy luật chung là xen kẽ phép cộng 1 và phép nhân 2.
- 2 * 2 - 1 = 3 (không đúng)
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (không đúng)
Ta có thể nhận thấy quy luật xen kẽ: số sau gấp đôi số trước đó, hoặc cộng thêm 1.
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Không tuân theo quy luật nhân 2 hoặc cộng 1).
Nếu ta xem xét quy luật nhân 2 hoặc cộng 1:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 * 2 = 14 (không có trong dãy)
- 14 + 1 = 15
- 15 * 2 = 30
Quan sát lại dãy số: 2 — 3 — 6 — 7 — 8 — 14 — 15 — 30
Ta thấy:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Đây là số không phù hợp. Nếu theo quy luật cộng 1 thì số tiếp theo là 8. Nếu theo quy luật nhân đôi thì số tiếp theo là 14. Số 8 xen vào làm sai quy luật).
- 8 + 6 = 14 (không có quy luật rõ ràng)
Ta xét lại quy luật: Số thứ nhất: 2. Số thứ hai: 2+1=3. Số thứ ba: 3*2=6. Số thứ tư: 6+1=7. Số thứ năm: 7+1=8. Số thứ sáu: 8+6=14 (quy luật cộng dồn?). Số thứ bảy: 14+1=15. Số thứ tám: 15*2=30.
Quy luật có thể là: cộng 1, nhân 2, cộng 1, cộng 1, cộng 6, cộng 1, nhân 2. Quy luật này không nhất quán.
Hãy xét một quy luật khác:
- 2
- 3 (2+1)
- 6 (3*2)
- 7 (6+1)
- 8 (7+1)
- 14 (8+6 - không rõ)
- 15 (14+1)
- 30 (15*2)
Nếu số 8 không có trong dãy, ta có: 2, 3, 6, 7, 14, 15, 30. Quy luật sẽ là: +1, *2, +1, *2, +1, *2.
Do đó, số 8 là số không phù hợp với quy luật chung là xen kẽ phép cộng 1 và phép nhân 2.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu chọn hình ảnh phù hợp để điền vào chỗ trống. Quan sát hình ảnh ban đầu, ta thấy có hai hình tròn nối với nhau bằng một đường thẳng và một hình vuông nằm ở phía trên, bên phải của hình tròn dưới. Ta cần tìm hình có cấu trúc tương tự. Phương án A có hai hình tròn nối với nhau, nhưng hình vuông nằm ở phía dưới, bên trái của hình tròn dưới. Phương án B có hai hình tròn nối với nhau và hình vuông nằm ở phía trên, bên phải của hình tròn dưới, giống với hình ban đầu. Phương án C có hình vuông nằm bên trái và hình tròn nằm bên phải, không giống với hình ban đầu. Do đó, phương án B là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định hình dạng của đối tượng được đặt tại vị trí dấu chấm hỏi trong hình ảnh. Quan sát hình ảnh gốc, ta thấy các hình đã cho là các hình học cơ bản. Hình ảnh tại vị trí dấu chấm hỏi là một hình chữ nhật có chiều dài gấp đôi chiều rộng. Trong các phương án đưa ra, phương án thứ hai (answer_no: 1) mô tả chính xác hình dạng này với tỷ lệ tương ứng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định hình phù hợp nhất với hình mẫu đã cho. Hình mẫu là một hình vuông được chia thành hai nửa theo đường chéo, trong đó một nửa được tô màu đen và nửa còn lại để trắng. Phân tích các phương án:
- Phương án 0: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều dọc, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 1: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều ngang, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 2: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo đường chéo, một bên đen, một bên trắng. Đây là hình phù hợp nhất với hình mẫu.
- Phương án 3: Hình này là một hình vuông được chia thành bốn phần bằng nhau, với hai phần đối diện nhau được tô màu đen. Không phù hợp.
Do đó, phương án 2 là đáp án đúng vì nó thể hiện sự phân chia hình vuông theo đường chéo và tô màu tương ứng như hình mẫu.
- Phương án 0: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều dọc, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 1: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo chiều ngang, một bên đen, một bên trắng. Không phù hợp.
- Phương án 2: Hình này là một hình vuông được chia thành hai nửa theo đường chéo, một bên đen, một bên trắng. Đây là hình phù hợp nhất với hình mẫu.
- Phương án 3: Hình này là một hình vuông được chia thành bốn phần bằng nhau, với hai phần đối diện nhau được tô màu đen. Không phù hợp.
Do đó, phương án 2 là đáp án đúng vì nó thể hiện sự phân chia hình vuông theo đường chéo và tô màu tương ứng như hình mẫu.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng