Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có giá trị trong thời hạn bao nhiêu năm?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Theo quy định tại Điều 37 của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có giá trị trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. Để đảm bảo cơ sở luôn duy trì các điều kiện về an toàn thực phẩm, trước khi hết hạn 06 (sáu) tháng, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận. Việc quy định thời hạn cụ thể này giúp cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại điều kiện của các cơ sở, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Do đó, phương án 3 năm là đáp án chính xác.
This document contains a comprehensive set of questions and answers designed to test general knowledge about food safety. It covers fundamental concepts, production processes, management principles, regulatory compliance, hygiene practices, and specific conditions for handling various food products.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm và các nguyên tắc quản lý hành chính, thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được xác định như sau:
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp một loại giấy phép, giấy chứng nhận thì cũng có thẩm quyền thu hồi nó khi phát hiện đối tượng được cấp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. Việc này đảm bảo tính chịu trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp của cơ quan cấp phép đối với quyết định của mình.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới đã cấp: Trong hệ thống hành chính nhà nước, các cơ quan cấp trên có vai trò giám sát, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các cơ quan cấp dưới. Nếu cơ quan cấp trên phát hiện cơ quan cấp dưới cấp giấy chứng nhận không đúng quy định, hoặc phát hiện cơ sở vi phạm nghiêm trọng mà cơ quan cấp dưới không kịp thời xử lý, thì cơ quan cấp trên có quyền can thiệp và trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đó. Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất, nghiêm minh của pháp luật và hiệu quả quản lý nhà nước.
Do đó, cả hai trường hợp trên đều đúng theo các quy định hiện hành về thẩm quyền quản lý hành chính và an toàn thực phẩm. Phương án 3 bao gồm cả hai trường hợp này nên là đáp án chính xác nhất.
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp một loại giấy phép, giấy chứng nhận thì cũng có thẩm quyền thu hồi nó khi phát hiện đối tượng được cấp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. Việc này đảm bảo tính chịu trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp của cơ quan cấp phép đối với quyết định của mình.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới đã cấp: Trong hệ thống hành chính nhà nước, các cơ quan cấp trên có vai trò giám sát, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các cơ quan cấp dưới. Nếu cơ quan cấp trên phát hiện cơ quan cấp dưới cấp giấy chứng nhận không đúng quy định, hoặc phát hiện cơ sở vi phạm nghiêm trọng mà cơ quan cấp dưới không kịp thời xử lý, thì cơ quan cấp trên có quyền can thiệp và trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đó. Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất, nghiêm minh của pháp luật và hiệu quả quản lý nhà nước.
Do đó, cả hai trường hợp trên đều đúng theo các quy định hiện hành về thẩm quyền quản lý hành chính và an toàn thực phẩm. Phương án 3 bao gồm cả hai trường hợp này nên là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam có quy định một số trường hợp được miễn cấp loại giấy chứng nhận này nhằm giảm bớt gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm thông qua các cơ chế kiểm soát khác.
Theo khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), các trường hợp sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
* Thứ nhất: Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Lý do là các chứng nhận này đã bao hàm hoặc có tiêu chuẩn cao hơn về điều kiện an toàn thực phẩm so với Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thông thường.
* Thứ hai: Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ. "Sơ chế nhỏ lẻ" là một trong những trường hợp được quy định rõ ràng trong Nghị định 15/2018/NĐ-CP được miễn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các cơ sở này thường có quy mô nhỏ, hoạt động mang tính chất hộ gia đình, hoặc các hoạt động sơ chế đơn giản không thuộc diện kiểm soát chặt chẽ như các cơ sở sản xuất quy mô công nghiệp.
Do cả hai trường hợp trên đều thuộc diện được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật, nên phương án "Cả 2 trường hợp trên" là đáp án đúng.
Tóm lại: Các cơ sở đã có chứng nhận quản lý chất lượng tiên tiến quốc tế (như GMP, HACCP, ISO 22000) và các cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là hai trong số những đối tượng được miễn Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Theo khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), các trường hợp sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
* Thứ nhất: Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Lý do là các chứng nhận này đã bao hàm hoặc có tiêu chuẩn cao hơn về điều kiện an toàn thực phẩm so với Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thông thường.
* Thứ hai: Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ. "Sơ chế nhỏ lẻ" là một trong những trường hợp được quy định rõ ràng trong Nghị định 15/2018/NĐ-CP được miễn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các cơ sở này thường có quy mô nhỏ, hoạt động mang tính chất hộ gia đình, hoặc các hoạt động sơ chế đơn giản không thuộc diện kiểm soát chặt chẽ như các cơ sở sản xuất quy mô công nghiệp.
Do cả hai trường hợp trên đều thuộc diện được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật, nên phương án "Cả 2 trường hợp trên" là đáp án đúng.
Tóm lại: Các cơ sở đã có chứng nhận quản lý chất lượng tiên tiến quốc tế (như GMP, HACCP, ISO 22000) và các cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là hai trong số những đối tượng được miễn Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, cụ thể là Điều 12, có một số trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, việc được miễn cấp Giấy chứng nhận này không đồng nghĩa với việc cơ sở đó được miễn tuân thủ các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 12, Khoản 1 của Nghị định này quy định rõ: "Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; kinh doanh thức ăn đường phố; bao gói sẵn không cần điều kiện bảo quản đặc biệt; chỉ bán hàng trên mạng; hoặc kinh doanh sản phẩm đã được đóng gói, bảo quản, không cần chế biến lại... thì không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm."
Tuy nhiên, Khoản 2 của Điều này cũng nêu rõ: "Các cơ sở thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng theo quy định của Luật an toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thi hành."
Như vậy, dù không phải làm thủ tục hành chính để xin cấp Giấy chứng nhận, tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm vẫn phải có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý an toàn thực phẩm.
Điều 12, Khoản 1 của Nghị định này quy định rõ: "Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; kinh doanh thức ăn đường phố; bao gói sẵn không cần điều kiện bảo quản đặc biệt; chỉ bán hàng trên mạng; hoặc kinh doanh sản phẩm đã được đóng gói, bảo quản, không cần chế biến lại... thì không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm."
Tuy nhiên, Khoản 2 của Điều này cũng nêu rõ: "Các cơ sở thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng theo quy định của Luật an toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thi hành."
Như vậy, dù không phải làm thủ tục hành chính để xin cấp Giấy chứng nhận, tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm vẫn phải có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý an toàn thực phẩm.
Câu 8: Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu nào sau đây?
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng nhiều yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Cụ thể, có hai yêu cầu chính được đặt ra:
1. Phải có Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm: Điều này nhằm đảm bảo rằng những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và kinh doanh thực phẩm có đầy đủ kiến thức về các nguyên tắc vệ sinh an toàn thực phẩm, nhận diện các mối nguy hại, biện pháp phòng ngừa và xử lý. Việc tập huấn giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của họ trong việc tuân thủ các quy định, góp phần giảm thiểu rủi ro ngộ độc thực phẩm.
2. Phải có Giấy xác nhận đủ sức khỏe: Yêu cầu này nhằm đảm bảo rằng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm không mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc các tình trạng sức khỏe có thể lây lan qua thực phẩm, gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ là bắt buộc để phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn mầm bệnh lây lan qua chuỗi thực phẩm.
Cả hai yêu cầu trên đều là những điều kiện tiên quyết và bắt buộc, được quy định rõ ràng trong Luật An toàn thực phẩm năm 2010 (Điều 34, khoản 1 và khoản 2) và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Do đó, phương án đúng là cả hai trường hợp trên đều cần thiết.
1. Phải có Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm: Điều này nhằm đảm bảo rằng những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và kinh doanh thực phẩm có đầy đủ kiến thức về các nguyên tắc vệ sinh an toàn thực phẩm, nhận diện các mối nguy hại, biện pháp phòng ngừa và xử lý. Việc tập huấn giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của họ trong việc tuân thủ các quy định, góp phần giảm thiểu rủi ro ngộ độc thực phẩm.
2. Phải có Giấy xác nhận đủ sức khỏe: Yêu cầu này nhằm đảm bảo rằng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm không mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc các tình trạng sức khỏe có thể lây lan qua thực phẩm, gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ là bắt buộc để phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn mầm bệnh lây lan qua chuỗi thực phẩm.
Cả hai yêu cầu trên đều là những điều kiện tiên quyết và bắt buộc, được quy định rõ ràng trong Luật An toàn thực phẩm năm 2010 (Điều 34, khoản 1 và khoản 2) và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Do đó, phương án đúng là cả hai trường hợp trên đều cần thiết.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định các điều kiện mà một hệ thống thông gió cần phải đáp ứng. Trong môi trường sản xuất, đặc biệt là sản xuất thực phẩm, hệ thống thông gió đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì vệ sinh, kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, loại bỏ hơi, bụi, và ngăn ngừa ô nhiễm.
Phân tích các phương án:
1. Phương án 1: Hướng gió của hệ thống thông gió phải bảo đảm không được thổi từ khu vực có nguy cơ ô nhiễm sang khu vực có yêu cầu sạch. Đây là một nguyên tắc cơ bản và cực kỳ quan trọng trong kiểm soát ô nhiễm chéo (cross-contamination) trong các cơ sở sản xuất có yêu cầu vệ sinh cao như sản xuất thực phẩm, dược phẩm. Việc đảm bảo luồng không khí đi từ khu vực sạch đến khu vực kém sạch hơn là yếu tố then chốt để bảo vệ sản phẩm khỏi các tác nhân gây ô nhiễm. Phương án này hoàn toàn đúng.
2. Phương án 2: Bảo đảm thông gió cho các khu vực của cơ sở và phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm; dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh. Phương án này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng khác của một hệ thống thông gió hiệu quả:
* Bảo đảm thông gió cho các khu vực của cơ sở: Đảm bảo không khí được lưu thông đầy đủ đến mọi ngóc ngách, tránh tình trạng ứ đọng, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển hoặc tích tụ hơi, bụi.
* Phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm: Điều này ngụ ý rằng hệ thống phải được thiết kế và vận hành theo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (như GMP, HACCP), bao gồm cả việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, lọc không khí, và đặc biệt là ngăn ngừa ô nhiễm chéo (mà phương án 1 đã đề cập). Một hệ thống không phù hợp sẽ không thể đảm bảo an toàn thực phẩm.
* Dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh: Đây là yếu tố sống còn để đảm bảo hệ thống thông gió không tự trở thành nguồn ô nhiễm thứ cấp (ví dụ: tích tụ bụi bẩn, nấm mốc trong ống dẫn, lưới lọc) và có thể duy trì hiệu quả hoạt động lâu dài.
Cả hai phương án đều mô tả các điều kiện thiết yếu và đúng đắn cho một hệ thống thông gió trong môi trường sản xuất thực phẩm. Tuy nhiên, nếu phải chọn một phương án mang tính tổng quát và bao trùm hơn, thì phương án 2 có vẻ hợp lý hơn. Bởi lẽ, việc "phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm" trong phương án 2 đã bao hàm cả nguyên tắc ngăn ngừa ô nhiễm chéo bằng hướng gió (như trong phương án 1), đồng thời bổ sung thêm các yếu tố về phạm vi bao phủ, tính vận hành và bảo trì. Một hệ thống không đáp ứng được yêu cầu về hướng gió sẽ không thể được coi là "phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm".
Vì vậy, Phương án 2 là đáp án đúng và bao quát nhất cho câu hỏi này.
Phân tích các phương án:
1. Phương án 1: Hướng gió của hệ thống thông gió phải bảo đảm không được thổi từ khu vực có nguy cơ ô nhiễm sang khu vực có yêu cầu sạch. Đây là một nguyên tắc cơ bản và cực kỳ quan trọng trong kiểm soát ô nhiễm chéo (cross-contamination) trong các cơ sở sản xuất có yêu cầu vệ sinh cao như sản xuất thực phẩm, dược phẩm. Việc đảm bảo luồng không khí đi từ khu vực sạch đến khu vực kém sạch hơn là yếu tố then chốt để bảo vệ sản phẩm khỏi các tác nhân gây ô nhiễm. Phương án này hoàn toàn đúng.
2. Phương án 2: Bảo đảm thông gió cho các khu vực của cơ sở và phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm; dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh. Phương án này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng khác của một hệ thống thông gió hiệu quả:
* Bảo đảm thông gió cho các khu vực của cơ sở: Đảm bảo không khí được lưu thông đầy đủ đến mọi ngóc ngách, tránh tình trạng ứ đọng, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển hoặc tích tụ hơi, bụi.
* Phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm: Điều này ngụ ý rằng hệ thống phải được thiết kế và vận hành theo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (như GMP, HACCP), bao gồm cả việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, lọc không khí, và đặc biệt là ngăn ngừa ô nhiễm chéo (mà phương án 1 đã đề cập). Một hệ thống không phù hợp sẽ không thể đảm bảo an toàn thực phẩm.
* Dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh: Đây là yếu tố sống còn để đảm bảo hệ thống thông gió không tự trở thành nguồn ô nhiễm thứ cấp (ví dụ: tích tụ bụi bẩn, nấm mốc trong ống dẫn, lưới lọc) và có thể duy trì hiệu quả hoạt động lâu dài.
Cả hai phương án đều mô tả các điều kiện thiết yếu và đúng đắn cho một hệ thống thông gió trong môi trường sản xuất thực phẩm. Tuy nhiên, nếu phải chọn một phương án mang tính tổng quát và bao trùm hơn, thì phương án 2 có vẻ hợp lý hơn. Bởi lẽ, việc "phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm" trong phương án 2 đã bao hàm cả nguyên tắc ngăn ngừa ô nhiễm chéo bằng hướng gió (như trong phương án 1), đồng thời bổ sung thêm các yếu tố về phạm vi bao phủ, tính vận hành và bảo trì. Một hệ thống không đáp ứng được yêu cầu về hướng gió sẽ không thể được coi là "phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm".
Vì vậy, Phương án 2 là đáp án đúng và bao quát nhất cho câu hỏi này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng