Để điều khiển xe rẽ trái, bạn chọn hướng đi nào dưới đây?
.png)
Trả lời:
Đáp án đúng: a
Xe đang di chuyển trên đoạn đường có vạch đơn, nét đứt đoạn, màu vàng (ký hiệu là vạch 1.1), dùng để phân chia các chiều đường ngược nhau không có dải phân cách ở giữa.
Nếu đi hướng 2 sẽ đi bên trái đường một đoạn nên không được phép. Vậy nên tài xế chỉ được chọn theo hướng 1 để rẽ trái.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
1. Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
2. Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
3. Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật. Không được hành nghề lái xe." - Phương án này liệt kê đầy đủ và chính xác các loại xe được phép điều khiển và đặc biệt nhấn mạnh điều kiện "Không được hành nghề lái xe" theo đúng quy định của pháp luật đối với giấy phép lái xe hạng B1 số tự động.
* Phương án 2: "Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật. Được hành nghề lái xe kinh doanh vận tải." - Các loại xe được liệt kê là đúng, nhưng phần "Được hành nghề lái xe kinh doanh vận tải" là SAI hoàn toàn. Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không cho phép hành nghề lái xe.
* Phương án 3: "Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật." - Phương án này thiếu từ khóa quan trọng là "số tự động" cho cả ô tô chở người và ô tô tải, khiến nó không phản ánh đúng phạm vi của bằng lái B1 số tự động. Ngoài ra, nó cũng không đề cập đến việc có được hành nghề lái xe hay không.
Vậy, phương án đúng và đầy đủ nhất là phương án 1.
1. Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
2. Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
3. Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật. Không được hành nghề lái xe." - Phương án này liệt kê đầy đủ và chính xác các loại xe được phép điều khiển và đặc biệt nhấn mạnh điều kiện "Không được hành nghề lái xe" theo đúng quy định của pháp luật đối với giấy phép lái xe hạng B1 số tự động.
* Phương án 2: "Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật. Được hành nghề lái xe kinh doanh vận tải." - Các loại xe được liệt kê là đúng, nhưng phần "Được hành nghề lái xe kinh doanh vận tải" là SAI hoàn toàn. Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không cho phép hành nghề lái xe.
* Phương án 3: "Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; ô tô dùng cho người khuyết tật." - Phương án này thiếu từ khóa quan trọng là "số tự động" cho cả ô tô chở người và ô tô tải, khiến nó không phản ánh đúng phạm vi của bằng lái B1 số tự động. Ngoài ra, nó cũng không đề cập đến việc có được hành nghề lái xe hay không.
Vậy, phương án đúng và đầy đủ nhất là phương án 1.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo Khoản 9, Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe hạng FC được cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe sau:
1. Các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc: Điều này có nghĩa là người có bằng FC có thể lái các xe tải, máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg và có kéo thêm rơ moóc.
2. Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: Đây là các loại xe chuyên dụng dùng để vận chuyển hàng hóa với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc.
3. Được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2: Điều này bao gồm các loại xe ô tô con (đến 9 chỗ ngồi), ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg, và các loại xe của hạng B1, B2 khi kéo thêm rơ moóc.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, ô tô chở khách nối toa và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2." Phương án này sai vì có bổ sung "ô tô chở khách nối toa". Ô tô chở khách nối toa thuộc phạm vi của giấy phép lái xe hạng FD, không phải FC.
* Phương án 2: "Các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2." Phương án này hoàn toàn chính xác và khớp với quy định của pháp luật về hạng giấy phép lái xe FC.
* Phương án 3: "Mô tô hai bánh, các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2." Phương án này sai vì có bổ sung "Mô tô hai bánh". Giấy phép lái xe hạng FC không cho phép điều khiển mô tô hai bánh. Mô tô hai bánh thuộc các hạng A1, A2.
* Phương án 4: "Tất cả các loại xe nêu trên." Phương án này sai vì các phương án 1 và 3 đã sai.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là phương án 2.
1. Các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc: Điều này có nghĩa là người có bằng FC có thể lái các xe tải, máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg và có kéo thêm rơ moóc.
2. Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: Đây là các loại xe chuyên dụng dùng để vận chuyển hàng hóa với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc.
3. Được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2: Điều này bao gồm các loại xe ô tô con (đến 9 chỗ ngồi), ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg, và các loại xe của hạng B1, B2 khi kéo thêm rơ moóc.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, ô tô chở khách nối toa và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2." Phương án này sai vì có bổ sung "ô tô chở khách nối toa". Ô tô chở khách nối toa thuộc phạm vi của giấy phép lái xe hạng FD, không phải FC.
* Phương án 2: "Các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2." Phương án này hoàn toàn chính xác và khớp với quy định của pháp luật về hạng giấy phép lái xe FC.
* Phương án 3: "Mô tô hai bánh, các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và FB2." Phương án này sai vì có bổ sung "Mô tô hai bánh". Giấy phép lái xe hạng FC không cho phép điều khiển mô tô hai bánh. Mô tô hai bánh thuộc các hạng A1, A2.
* Phương án 4: "Tất cả các loại xe nêu trên." Phương án này sai vì các phương án 1 và 3 đã sai.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là phương án 2.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần căn cứ vào các quy định của Luật Giao thông đường bộ Việt Nam về việc điều khiển phương tiện trên đường có nhiều làn đường.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Cho xe đi trên bất kỳ làn đường nào hoặc giữa 02 làn đường nếu không có xe phía trước; khi cần thiết phải chuyển làn đường, người lái xe phải quan sát xe phía trước để bảo đảm an toàn."
* Phần "hoặc giữa 02 làn đường" là hoàn toàn sai và nguy hiểm. Người điều khiển phương tiện tuyệt đối không được đi xe đè lên vạch kẻ phân làn đường, vì điều này gây cản trở giao thông, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn và là hành vi vi phạm pháp luật. Vạch kẻ đường có tác dụng phân chia các làn đường riêng biệt.
* Việc chỉ quan sát xe phía trước khi chuyển làn là chưa đầy đủ để đảm bảo an toàn.
* Do đó, phương án này sai.
* Phương án 2: "Phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn."
* "Phải cho xe đi trong một làn đường": Đây là nguyên tắc cơ bản và đúng đắn. Mỗi phương tiện phải đi gọn trong một làn đường.
* "chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép": Đúng. Không được tự ý chuyển làn ở những vị trí cấm chuyển làn (ví dụ: vạch liền, gần giao lộ, nơi có biển cấm).
* "khi chuyển làn phải có tín hiệu báo trước": Đúng. Việc bật đèn tín hiệu rẽ (xi nhan) là bắt buộc để thông báo cho các phương tiện khác biết ý định của mình.
* "và phải bảo đảm an toàn": Đúng. Khi chuyển làn, người lái xe phải quan sát kỹ phía trước, phía sau và hai bên, đảm bảo không gây cản trở hay nguy hiểm cho các phương tiện khác.
* Phương án này tuân thủ đầy đủ và chính xác các quy định của Luật Giao thông đường bộ (cụ thể là Điều 13, Luật Giao thông đường bộ 2008).
* Phương án 3: "Phải cho xe đi trong một làn đường, khi cần thiết phải chuyển làn đường, người lái xe phải quan sát xe phía trước để bảo đảm an toàn."
* Phần "Phải cho xe đi trong một làn đường" là đúng.
* Tuy nhiên, phần "khi cần thiết phải chuyển làn đường, người lái xe phải quan sát xe phía trước để bảo đảm an toàn" là chưa đầy đủ. Nó thiếu yếu tố "chỉ được chuyển làn ở những nơi cho phép" và "phải có tín hiệu báo trước". Hơn nữa, việc đảm bảo an toàn khi chuyển làn không chỉ giới hạn ở việc quan sát xe phía trước mà còn phải quan sát cả phía sau và hai bên.
* Do đó, phương án này chưa chính xác hoàn toàn và không đầy đủ bằng phương án 2.
Kết luận: Phương án 2 là phương án đúng và đầy đủ nhất, phản ánh chính xác quy định của pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Cho xe đi trên bất kỳ làn đường nào hoặc giữa 02 làn đường nếu không có xe phía trước; khi cần thiết phải chuyển làn đường, người lái xe phải quan sát xe phía trước để bảo đảm an toàn."
* Phần "hoặc giữa 02 làn đường" là hoàn toàn sai và nguy hiểm. Người điều khiển phương tiện tuyệt đối không được đi xe đè lên vạch kẻ phân làn đường, vì điều này gây cản trở giao thông, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn và là hành vi vi phạm pháp luật. Vạch kẻ đường có tác dụng phân chia các làn đường riêng biệt.
* Việc chỉ quan sát xe phía trước khi chuyển làn là chưa đầy đủ để đảm bảo an toàn.
* Do đó, phương án này sai.
* Phương án 2: "Phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn."
* "Phải cho xe đi trong một làn đường": Đây là nguyên tắc cơ bản và đúng đắn. Mỗi phương tiện phải đi gọn trong một làn đường.
* "chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép": Đúng. Không được tự ý chuyển làn ở những vị trí cấm chuyển làn (ví dụ: vạch liền, gần giao lộ, nơi có biển cấm).
* "khi chuyển làn phải có tín hiệu báo trước": Đúng. Việc bật đèn tín hiệu rẽ (xi nhan) là bắt buộc để thông báo cho các phương tiện khác biết ý định của mình.
* "và phải bảo đảm an toàn": Đúng. Khi chuyển làn, người lái xe phải quan sát kỹ phía trước, phía sau và hai bên, đảm bảo không gây cản trở hay nguy hiểm cho các phương tiện khác.
* Phương án này tuân thủ đầy đủ và chính xác các quy định của Luật Giao thông đường bộ (cụ thể là Điều 13, Luật Giao thông đường bộ 2008).
* Phương án 3: "Phải cho xe đi trong một làn đường, khi cần thiết phải chuyển làn đường, người lái xe phải quan sát xe phía trước để bảo đảm an toàn."
* Phần "Phải cho xe đi trong một làn đường" là đúng.
* Tuy nhiên, phần "khi cần thiết phải chuyển làn đường, người lái xe phải quan sát xe phía trước để bảo đảm an toàn" là chưa đầy đủ. Nó thiếu yếu tố "chỉ được chuyển làn ở những nơi cho phép" và "phải có tín hiệu báo trước". Hơn nữa, việc đảm bảo an toàn khi chuyển làn không chỉ giới hạn ở việc quan sát xe phía trước mà còn phải quan sát cả phía sau và hai bên.
* Do đó, phương án này chưa chính xác hoàn toàn và không đầy đủ bằng phương án 2.
Kết luận: Phương án 2 là phương án đúng và đầy đủ nhất, phản ánh chính xác quy định của pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức của người lái xe về quy định quay đầu xe trong khu dân cư theo Luật Giao thông đường bộ Việt Nam.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Đây là phương án chính xác nhất. Theo Điều 15 của Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện được phép quay đầu xe ở nơi đường giao nhau hoặc nơi có biển báo hiệu cho phép quay đầu xe. Trong khu dân cư, việc quay đầu xe cần phải đảm bảo an toàn, không gây cản trở giao thông và tuân thủ các quy tắc, biển báo. Nơi đường giao nhau thường là vị trí hợp lý và an toàn để thực hiện thao tác này, miễn là không có biển cấm. Đặc biệt, biển báo cho phép quay đầu xe là chỉ dẫn rõ ràng nhất.
* Phương án 2: Ở nơi có đường rộng để cho các loại xe chạy một chiều. Việc đường rộng hay đường một chiều không tự động cho phép người lái xe quay đầu. Đường rộng có thể tạo điều kiện an toàn hơn để quay đầu, nhưng yếu tố quyết định là quy định và biển báo giao thông. Đặc biệt, trên đường một chiều, việc quay đầu xe thường bị cấm hoặc chỉ được phép ở những vị trí đặc biệt (ví dụ, hết đường một chiều) để tránh gây nguy hiểm và xung đột giao thông. Do đó, chỉ dựa vào độ rộng của đường là không đủ để quyết định việc được phép quay đầu xe.
* Phương án 3: Ở bất kỳ nơi nào. Đây là phương án hoàn toàn sai. Việc quay đầu xe được quy định rất chặt chẽ để đảm bảo an toàn giao thông và tránh ùn tắc. Người lái xe không được phép quay đầu xe ở những nơi như trên cầu, gầm cầu vượt, trong hầm đường bộ, tại nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi đường hẹp, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, hoặc trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, v.v. Việc cho phép quay đầu xe ở bất kỳ nơi nào sẽ gây ra nguy hiểm nghiêm trọng và hỗn loạn giao thông.
Kết luận: Phương án đúng nhất là phương án 1, vì nó phản ánh đúng các quy định của pháp luật giao thông về việc quay đầu xe, đảm bảo an toàn và trật tự giao thông.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Đây là phương án chính xác nhất. Theo Điều 15 của Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện được phép quay đầu xe ở nơi đường giao nhau hoặc nơi có biển báo hiệu cho phép quay đầu xe. Trong khu dân cư, việc quay đầu xe cần phải đảm bảo an toàn, không gây cản trở giao thông và tuân thủ các quy tắc, biển báo. Nơi đường giao nhau thường là vị trí hợp lý và an toàn để thực hiện thao tác này, miễn là không có biển cấm. Đặc biệt, biển báo cho phép quay đầu xe là chỉ dẫn rõ ràng nhất.
* Phương án 2: Ở nơi có đường rộng để cho các loại xe chạy một chiều. Việc đường rộng hay đường một chiều không tự động cho phép người lái xe quay đầu. Đường rộng có thể tạo điều kiện an toàn hơn để quay đầu, nhưng yếu tố quyết định là quy định và biển báo giao thông. Đặc biệt, trên đường một chiều, việc quay đầu xe thường bị cấm hoặc chỉ được phép ở những vị trí đặc biệt (ví dụ, hết đường một chiều) để tránh gây nguy hiểm và xung đột giao thông. Do đó, chỉ dựa vào độ rộng của đường là không đủ để quyết định việc được phép quay đầu xe.
* Phương án 3: Ở bất kỳ nơi nào. Đây là phương án hoàn toàn sai. Việc quay đầu xe được quy định rất chặt chẽ để đảm bảo an toàn giao thông và tránh ùn tắc. Người lái xe không được phép quay đầu xe ở những nơi như trên cầu, gầm cầu vượt, trong hầm đường bộ, tại nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi đường hẹp, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, hoặc trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, v.v. Việc cho phép quay đầu xe ở bất kỳ nơi nào sẽ gây ra nguy hiểm nghiêm trọng và hỗn loạn giao thông.
Kết luận: Phương án đúng nhất là phương án 1, vì nó phản ánh đúng các quy định của pháp luật giao thông về việc quay đầu xe, đảm bảo an toàn và trật tự giao thông.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để xác định phương án đúng về quy tắc giao thông khi xe ô tô kéo xe khác, chúng ta cần căn cứ vào các quy định của Luật Giao thông đường bộ Việt Nam, cụ thể là Điều 21 về Kéo xe và xe kéo.
Điều 21. Kéo xe và xe kéo
1. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có lực kéo lớn hơn lực cản lăn của rơ moóc. Xe kéo rơ moóc phải được trang bị hệ thống phanh phù hợp với rơ moóc.
2. Xe ô tô kéo xe khác không được kéo quá một xe, trừ trường hợp xe kéo rơ moóc và xe kéo rơ moóc này lại kéo một rơ moóc khác hoặc xe kéo rơ moóc và xe kéo rơ moóc này lại kéo một xe ô tô khác.
3. Xe ô tô kéo xe khác phải được nối bằng dây kéo hoặc thanh nối cứng, trường hợp hệ thống phãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì phải nối bằng thanh nối cứng.
4. Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực.
5. Các quy tắc khi kéo xe khác:
a) Phải đảm bảo an toàn, ổn định trong suốt quá trình kéo;
b) Tốc độ của xe kéo phải phù hợp với xe được kéo và điều kiện giao thông;
c) Không được kéo xe máy, xe thô sơ.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải đảm bảo an toàn; xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng." Phương án này hoàn toàn phù hợp với các quy định tại Điều 21 Luật Giao thông đường bộ. Nó nêu rõ các điều kiện cần thiết: xe không tự chạy được, đảm bảo an toàn, xe được kéo có người điều khiển và hệ thống lái còn hiệu lực, và đặc biệt là quy định sử dụng thanh nối cứng khi hệ thống hãm (phanh) không còn hiệu lực.
* Phương án 2: "Được kéo theo một xe ô tô và xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải đảm bảo an toàn; xe được kéo phải có người ngồi trên xe để kịp thời phát hiện các trường hợp mất an toàn." Phương án này thiếu các chi tiết quan trọng về hệ thống lái còn hiệu lực và cách nối xe khi phanh không hoạt động. Việc chỉ nói "có người ngồi trên xe để kịp thời phát hiện các trường hợp mất an toàn" không đủ chi tiết và chính xác bằng việc yêu cầu "người điều khiển và hệ thống lái còn hiệu lực".
* Phương án 3: "Được kéo theo một xe ô tô và xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và hệ thống phanh bị hỏng, xe kéo nhau phải nối bằng dây cáp có độ dài phù hợp." Phương án này sai ở chỗ khi "hệ thống phanh bị hỏng" (hệ thống hãm không còn hiệu lực), xe kéo nhau BẮT BUỘC phải nối bằng THANH NỐI CỨNG, chứ không phải "dây cáp". Việc sử dụng dây cáp trong trường hợp phanh hỏng là cực kỳ nguy hiểm và trái luật.
Kết luận: Phương án 1 là phương án chính xác và đầy đủ nhất theo quy định của pháp luật hiện hành về giao thông đường bộ.
Điều 21. Kéo xe và xe kéo
1. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có lực kéo lớn hơn lực cản lăn của rơ moóc. Xe kéo rơ moóc phải được trang bị hệ thống phanh phù hợp với rơ moóc.
2. Xe ô tô kéo xe khác không được kéo quá một xe, trừ trường hợp xe kéo rơ moóc và xe kéo rơ moóc này lại kéo một rơ moóc khác hoặc xe kéo rơ moóc và xe kéo rơ moóc này lại kéo một xe ô tô khác.
3. Xe ô tô kéo xe khác phải được nối bằng dây kéo hoặc thanh nối cứng, trường hợp hệ thống phãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì phải nối bằng thanh nối cứng.
4. Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực.
5. Các quy tắc khi kéo xe khác:
a) Phải đảm bảo an toàn, ổn định trong suốt quá trình kéo;
b) Tốc độ của xe kéo phải phù hợp với xe được kéo và điều kiện giao thông;
c) Không được kéo xe máy, xe thô sơ.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: "Được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải đảm bảo an toàn; xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng." Phương án này hoàn toàn phù hợp với các quy định tại Điều 21 Luật Giao thông đường bộ. Nó nêu rõ các điều kiện cần thiết: xe không tự chạy được, đảm bảo an toàn, xe được kéo có người điều khiển và hệ thống lái còn hiệu lực, và đặc biệt là quy định sử dụng thanh nối cứng khi hệ thống hãm (phanh) không còn hiệu lực.
* Phương án 2: "Được kéo theo một xe ô tô và xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải đảm bảo an toàn; xe được kéo phải có người ngồi trên xe để kịp thời phát hiện các trường hợp mất an toàn." Phương án này thiếu các chi tiết quan trọng về hệ thống lái còn hiệu lực và cách nối xe khi phanh không hoạt động. Việc chỉ nói "có người ngồi trên xe để kịp thời phát hiện các trường hợp mất an toàn" không đủ chi tiết và chính xác bằng việc yêu cầu "người điều khiển và hệ thống lái còn hiệu lực".
* Phương án 3: "Được kéo theo một xe ô tô và xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và hệ thống phanh bị hỏng, xe kéo nhau phải nối bằng dây cáp có độ dài phù hợp." Phương án này sai ở chỗ khi "hệ thống phanh bị hỏng" (hệ thống hãm không còn hiệu lực), xe kéo nhau BẮT BUỘC phải nối bằng THANH NỐI CỨNG, chứ không phải "dây cáp". Việc sử dụng dây cáp trong trường hợp phanh hỏng là cực kỳ nguy hiểm và trái luật.
Kết luận: Phương án 1 là phương án chính xác và đầy đủ nhất theo quy định của pháp luật hiện hành về giao thông đường bộ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng