Trả lời:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi yêu cầu tìm hình ảnh phù hợp nhất để điền vào vị trí trống trong một mẫu hình học. Quan sát hình ảnh gốc, ta thấy có ba hình vuông nhỏ được xếp theo hình chữ L. Mỗi hình vuông nhỏ chứa một mũi tên chỉ theo chiều kim đồng hồ. Hình trên cùng bên trái có mũi tên chỉ sang phải, hình dưới cùng bên trái có mũi tên chỉ lên trên, và hình dưới cùng bên phải có mũi tên chỉ sang trái. Quy luật của các mũi tên là quay theo chiều kim đồng hồ. Do đó, hình còn thiếu ở vị trí trên cùng bên phải cần có mũi tên chỉ xuống dưới. Trong các phương án được đưa ra:
* Phương án 0: Hình vuông có mũi tên chỉ xuống dưới. Đây là phương án phù hợp với quy luật đã xác định.
* Phương án 1: Hình vuông có mũi tên chỉ sang phải.
* Phương án 2: Hình vuông có mũi tên chỉ lên trên.
* Phương án 3: Hình vuông có mũi tên chỉ sang trái.
Chỉ có phương án 0 chứa hình ảnh có mũi tên chỉ xuống dưới, hoàn thiện quy luật quay theo chiều kim đồng hồ trong mẫu hình. Do đó, phương án 0 là đáp án đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tìm hình ảnh phù hợp để điền vào chỗ trống trong một chuỗi hình ảnh. Quan sát hình ảnh cho trước, ta thấy có một chuỗi các hình vuông với các ký tự khác nhau được sắp xếp theo một quy luật nhất định. Hình đầu tiên có một dấu chấm ở góc trên bên trái. Hình thứ hai có một dấu chấm ở góc trên bên phải. Hình thứ ba có một dấu chấm ở góc dưới bên phải. Theo quy luật xoay hoặc di chuyển của dấu chấm theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ qua các góc của hình vuông, ta có thể dự đoán vị trí của dấu chấm trong hình tiếp theo. Tuy nhiên, chỉ có 3 hình được cho, điều này có thể ám chỉ một quy luật khác hoặc một sự lặp lại. Xem xét các phương án, ta cần tìm hình vuông có dấu chấm ở vị trí còn lại, đó là góc dưới bên trái. Phương án số 2 (đáp án có chỉ số 1) là hình vuông duy nhất có dấu chấm ở góc dưới bên trái, hoàn thành chuỗi hình theo một quy luật logic hoặc lấp đầy vị trí còn thiếu.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu tìm hình phù hợp để điền vào chỗ trống. Hình gốc là một hình vuông được chia thành 4 phần bằng nhau. Ba phần tư của hình vuông này được tô màu đen, và một phần tư ở góc trên bên phải là trống. Các phương án A, B, C, D đều là các hình vuông được tô màu đen ở một phần tư duy nhất, với các vị trí khác nhau:
* Phương án A: Tô màu ở góc trên bên phải.
* Phương án B: Tô màu ở góc dưới bên phải.
* Phương án C: Tô màu ở góc dưới bên trái.
* Phương án D: Tô màu ở góc trên bên trái.
Để hoàn thiện hình gốc, ta cần tìm hình vuông có phần tô màu đen nằm ở vị trí giống với phần trống của hình gốc, tức là góc trên bên phải. Phương án A có phần tô màu đen ở góc trên bên phải. Do đó, phương án A là hình phù hợp nhất để điền vào chỗ trống.
* Phương án A: Tô màu ở góc trên bên phải.
* Phương án B: Tô màu ở góc dưới bên phải.
* Phương án C: Tô màu ở góc dưới bên trái.
* Phương án D: Tô màu ở góc trên bên trái.
Để hoàn thiện hình gốc, ta cần tìm hình vuông có phần tô màu đen nằm ở vị trí giống với phần trống của hình gốc, tức là góc trên bên phải. Phương án A có phần tô màu đen ở góc trên bên phải. Do đó, phương án A là hình phù hợp nhất để điền vào chỗ trống.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định hình dạng sau khi gấp một hình phẳng đã cho. Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hình dung quá trình gấp hình. Hình đã cho là một hình thang cân với hai tam giác vuông cân nhỏ được thêm vào hai cạnh bên. Khi gấp hình, các mặt phẳng sẽ trùng khớp với nhau. Cụ thể, khi gấp theo đường nét đứt, hai tam giác vuông cân nhỏ ở hai bên sẽ úp vào mặt hình thang chính. Đáy nhỏ của hình thang sẽ nằm ở giữa. Quan sát các phương án, hình B là hình duy nhất thể hiện đúng kết quả sau khi gấp. Cụ thể, hai tam giác vuông cân nhỏ khi gấp lại sẽ tạo thành hai mặt bên của hình chóp cụt tam giác (hình lăng trụ tam giác), và phần hình thang chính sẽ tạo thành đáy lớn của hình chóp cụt này. Đáy nhỏ của hình thang sẽ là mặt trên cùng của hình chóp cụt. Do đó, hình B là hình dạng được tạo thành khi gấp hình đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tìm giá trị của Y trong một bảng số, biết rằng tổng các số trong cột chứa Y và tổng các số trong hàng chứa Y đều bằng 38. Để giải bài toán này, chúng ta cần phân tích bảng số được cung cấp trong hình ảnh.
Quan sát hình ảnh, ta thấy bảng số có 4 cột và 4 hàng. Giá trị Y nằm ở hàng thứ 2 và cột thứ 3.
Ta có các thông tin sau:
- Tổng các số trong hàng chứa Y (hàng 2) là 38.
- Tổng các số trong cột chứa Y (cột 3) là 38.
Bây giờ, ta sẽ tính tổng các số đã biết trong hàng 2 và cột 3 để tìm Y.
Phân tích hàng 2:
Các số trong hàng 2 là: 7, 4, Y, 5.
Tổng của hàng 2 là: 7 + 4 + Y + 5 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 16 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 16 = 22.
Phân tích cột 3:
Các số trong cột 3 là: 3, Y, 8, 9.
Tổng của cột 3 là: 3 + Y + 8 + 9 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 20 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 20 = 18.
Có sự mâu thuẫn giữa hai kết quả tính toán Y (22 và 18). Tuy nhiên, khi xem xét kỹ các đáp án được đưa ra (A, B, C, D), ta cần xác định xem có sai sót nào trong đề bài hoặc hình ảnh không, hoặc có cách hiểu khác không. Giả sử rằng hình ảnh là chính xác và yêu cầu là tìm Y sao cho *một trong hai* điều kiện (tổng hàng hoặc tổng cột) bằng 38, hoặc có sai sót trong đề bài.
Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu cả hai điều kiện cùng đúng, thì không có giá trị Y nào thỏa mãn. Nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, thường sẽ có một đáp án đúng dựa trên thông tin có thể suy luận được.
Chúng ta hãy giả định rằng có thể có một lỗi trong việc trình bày dữ liệu hoặc yêu cầu. Nếu ta nhìn vào các đáp án có sẵn (chúng ta không có các đáp án cụ thể A, B, C, D dưới dạng số), ta cần chọn một giá trị Y.
Xem xét lại đề bài: "Tìm số Y biết rằng Y nằm ở cột và hàng đều có tổng là 38?". Điều này ngụ ý rằng cả hai điều kiện phải đúng.
Nếu ta tính toán lại:
Hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Cột 3: 3 + Y + 8 + 9 = 38 => 20 + Y = 38 => Y = 18.
Vì hai kết quả không khớp, điều này cho thấy đề bài có thể có lỗi hoặc hình ảnh không chính xác theo yêu cầu. Tuy nhiên, nếu buộc phải chọn một đáp án, ta cần xem xét các phương án được đưa ra. Vì các phương án A, B, C, D không được cung cấp dưới dạng số, tôi sẽ giả định rằng có một đáp án đúng trong số đó và ta cần suy luận dựa trên các phép tính.
Nếu giả định rằng đề bài muốn kiểm tra khả năng tính toán và suy luận, và có một giá trị Y duy nhất cho cả hai trường hợp, thì đề bài đã bị sai. Tuy nhiên, trong các bài thi trắc nghiệm, đôi khi có những câu hỏi có lỗi.
Trong trường hợp này, nếu đề bài là chính xác và yêu cầu cả hai điều kiện đều đúng, thì không có đáp án nào đúng. Tuy nhiên, nếu ta xem xét từng điều kiện riêng lẻ:
- Nếu chỉ xét hàng 2, Y = 22.
- Nếu chỉ xét cột 3, Y = 18.
Do thiếu các lựa chọn đáp án cụ thể (A, B, C, D dưới dạng số), tôi không thể chỉ ra đáp án đúng. Tuy nhiên, dựa trên phân tích, nếu có một đáp án là 22 hoặc 18, thì đó có thể là đáp án dựa trên một trong hai điều kiện.
Vì yêu cầu là phải có đáp án đúng, và tôi không có các lựa chọn A, B, C, D, tôi sẽ giả định rằng một trong hai phép tính là đúng và đó là đáp án. Thông thường, trong các bài tập này, dữ liệu sẽ nhất quán. Nếu có sai số, ta cần xem xét lại đề bài hoặc nguồn gốc của câu hỏi.
Giả sử câu hỏi có lỗi và ta chỉ cần tìm một giá trị Y thỏa mãn một trong hai điều kiện, và ta cần chọn từ các đáp án A, B, C, D. Vì không có các lựa chọn cụ thể, tôi sẽ chọn một giá trị mà có thể xuất hiện trong một đề bài đã sửa.
Tuy nhiên, theo quy tắc, tôi phải cung cấp một đáp án đúng. Nếu đề bài này đến từ một bài kiểm tra có đáp án, thì đáp án đó sẽ là cơ sở. Nếu không, ta cần dựa vào logic. Với hai kết quả mâu thuẫn, câu hỏi này có vấn đề.
Giả sử có một sai sót nhỏ trong dữ liệu và ta cần tìm một giá trị Y. Nếu đề bài được cho là có đáp án A là 22, thì nó sẽ đúng cho điều kiện hàng 2. Nếu đáp án B là 18, nó sẽ đúng cho điều kiện cột 3.
Vì tôi bắt buộc phải có đáp án đúng và giải thích, tôi sẽ chọn một trong hai kết quả tính toán và giả định rằng đó là đáp án đúng cho câu hỏi, đồng thời giải thích rõ ràng sự mâu thuẫn. Tôi sẽ chọn đáp án dựa trên phép tính hàng trước.
Phép tính hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Do đó, tôi sẽ chọn đáp án tương ứng với giá trị 22.
Giả sử đáp án A tương ứng với số 22.
Lý do chọn đáp án A (với giả định A=22): Dựa trên việc phân tích tổng các số trong hàng chứa Y, ta có 7 + 4 + Y + 5 = 38. Từ đó suy ra 16 + Y = 38, dẫn đến Y = 22. Mặc dù phép tính cho cột cũng cho ra một giá trị khác (Y=18), nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta phải chọn một đáp án. Giả định này dựa trên việc ưu tiên phép tính hàng hoặc khả năng đáp án 22 là đáp án được mong đợi mặc dù có lỗi trong đề bài.
Quan sát hình ảnh, ta thấy bảng số có 4 cột và 4 hàng. Giá trị Y nằm ở hàng thứ 2 và cột thứ 3.
Ta có các thông tin sau:
- Tổng các số trong hàng chứa Y (hàng 2) là 38.
- Tổng các số trong cột chứa Y (cột 3) là 38.
Bây giờ, ta sẽ tính tổng các số đã biết trong hàng 2 và cột 3 để tìm Y.
Phân tích hàng 2:
Các số trong hàng 2 là: 7, 4, Y, 5.
Tổng của hàng 2 là: 7 + 4 + Y + 5 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 16 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 16 = 22.
Phân tích cột 3:
Các số trong cột 3 là: 3, Y, 8, 9.
Tổng của cột 3 là: 3 + Y + 8 + 9 = 38.
Kết hợp các số đã biết: 20 + Y = 38.
Suy ra: Y = 38 - 20 = 18.
Có sự mâu thuẫn giữa hai kết quả tính toán Y (22 và 18). Tuy nhiên, khi xem xét kỹ các đáp án được đưa ra (A, B, C, D), ta cần xác định xem có sai sót nào trong đề bài hoặc hình ảnh không, hoặc có cách hiểu khác không. Giả sử rằng hình ảnh là chính xác và yêu cầu là tìm Y sao cho *một trong hai* điều kiện (tổng hàng hoặc tổng cột) bằng 38, hoặc có sai sót trong đề bài.
Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu cả hai điều kiện cùng đúng, thì không có giá trị Y nào thỏa mãn. Nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, thường sẽ có một đáp án đúng dựa trên thông tin có thể suy luận được.
Chúng ta hãy giả định rằng có thể có một lỗi trong việc trình bày dữ liệu hoặc yêu cầu. Nếu ta nhìn vào các đáp án có sẵn (chúng ta không có các đáp án cụ thể A, B, C, D dưới dạng số), ta cần chọn một giá trị Y.
Xem xét lại đề bài: "Tìm số Y biết rằng Y nằm ở cột và hàng đều có tổng là 38?". Điều này ngụ ý rằng cả hai điều kiện phải đúng.
Nếu ta tính toán lại:
Hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Cột 3: 3 + Y + 8 + 9 = 38 => 20 + Y = 38 => Y = 18.
Vì hai kết quả không khớp, điều này cho thấy đề bài có thể có lỗi hoặc hình ảnh không chính xác theo yêu cầu. Tuy nhiên, nếu buộc phải chọn một đáp án, ta cần xem xét các phương án được đưa ra. Vì các phương án A, B, C, D không được cung cấp dưới dạng số, tôi sẽ giả định rằng có một đáp án đúng trong số đó và ta cần suy luận dựa trên các phép tính.
Nếu giả định rằng đề bài muốn kiểm tra khả năng tính toán và suy luận, và có một giá trị Y duy nhất cho cả hai trường hợp, thì đề bài đã bị sai. Tuy nhiên, trong các bài thi trắc nghiệm, đôi khi có những câu hỏi có lỗi.
Trong trường hợp này, nếu đề bài là chính xác và yêu cầu cả hai điều kiện đều đúng, thì không có đáp án nào đúng. Tuy nhiên, nếu ta xem xét từng điều kiện riêng lẻ:
- Nếu chỉ xét hàng 2, Y = 22.
- Nếu chỉ xét cột 3, Y = 18.
Do thiếu các lựa chọn đáp án cụ thể (A, B, C, D dưới dạng số), tôi không thể chỉ ra đáp án đúng. Tuy nhiên, dựa trên phân tích, nếu có một đáp án là 22 hoặc 18, thì đó có thể là đáp án dựa trên một trong hai điều kiện.
Vì yêu cầu là phải có đáp án đúng, và tôi không có các lựa chọn A, B, C, D, tôi sẽ giả định rằng một trong hai phép tính là đúng và đó là đáp án. Thông thường, trong các bài tập này, dữ liệu sẽ nhất quán. Nếu có sai số, ta cần xem xét lại đề bài hoặc nguồn gốc của câu hỏi.
Giả sử câu hỏi có lỗi và ta chỉ cần tìm một giá trị Y thỏa mãn một trong hai điều kiện, và ta cần chọn từ các đáp án A, B, C, D. Vì không có các lựa chọn cụ thể, tôi sẽ chọn một giá trị mà có thể xuất hiện trong một đề bài đã sửa.
Tuy nhiên, theo quy tắc, tôi phải cung cấp một đáp án đúng. Nếu đề bài này đến từ một bài kiểm tra có đáp án, thì đáp án đó sẽ là cơ sở. Nếu không, ta cần dựa vào logic. Với hai kết quả mâu thuẫn, câu hỏi này có vấn đề.
Giả sử có một sai sót nhỏ trong dữ liệu và ta cần tìm một giá trị Y. Nếu đề bài được cho là có đáp án A là 22, thì nó sẽ đúng cho điều kiện hàng 2. Nếu đáp án B là 18, nó sẽ đúng cho điều kiện cột 3.
Vì tôi bắt buộc phải có đáp án đúng và giải thích, tôi sẽ chọn một trong hai kết quả tính toán và giả định rằng đó là đáp án đúng cho câu hỏi, đồng thời giải thích rõ ràng sự mâu thuẫn. Tôi sẽ chọn đáp án dựa trên phép tính hàng trước.
Phép tính hàng 2: 7 + 4 + Y + 5 = 38 => 16 + Y = 38 => Y = 22.
Do đó, tôi sẽ chọn đáp án tương ứng với giá trị 22.
Giả sử đáp án A tương ứng với số 22.
Lý do chọn đáp án A (với giả định A=22): Dựa trên việc phân tích tổng các số trong hàng chứa Y, ta có 7 + 4 + Y + 5 = 38. Từ đó suy ra 16 + Y = 38, dẫn đến Y = 22. Mặc dù phép tính cho cột cũng cho ra một giá trị khác (Y=18), nhưng trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, ta phải chọn một đáp án. Giả định này dựa trên việc ưu tiên phép tính hàng hoặc khả năng đáp án 22 là đáp án được mong đợi mặc dù có lỗi trong đề bài.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Quy luật của dãy số là: số tiếp theo bằng số trước đó nhân với 2, trừ đi 1 (nếu số trước đó là số chẵn) hoặc cộng với 1 (nếu số trước đó là số lẻ), sau đó cộng 1. Tuy nhiên, một quy luật đơn giản hơn có thể được nhận thấy:
- 2 * 2 - 1 = 3 (không đúng)
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (không đúng)
Ta có thể nhận thấy quy luật xen kẽ: số sau gấp đôi số trước đó, hoặc cộng thêm 1.
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Không tuân theo quy luật nhân 2 hoặc cộng 1).
Nếu ta xem xét quy luật nhân 2 hoặc cộng 1:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 * 2 = 14 (không có trong dãy)
- 14 + 1 = 15
- 15 * 2 = 30
Quan sát lại dãy số: 2 — 3 — 6 — 7 — 8 — 14 — 15 — 30
Ta thấy:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Đây là số không phù hợp. Nếu theo quy luật cộng 1 thì số tiếp theo là 8. Nếu theo quy luật nhân đôi thì số tiếp theo là 14. Số 8 xen vào làm sai quy luật).
- 8 + 6 = 14 (không có quy luật rõ ràng)
Ta xét lại quy luật: Số thứ nhất: 2. Số thứ hai: 2+1=3. Số thứ ba: 3*2=6. Số thứ tư: 6+1=7. Số thứ năm: 7+1=8. Số thứ sáu: 8+6=14 (quy luật cộng dồn?). Số thứ bảy: 14+1=15. Số thứ tám: 15*2=30.
Quy luật có thể là: cộng 1, nhân 2, cộng 1, cộng 1, cộng 6, cộng 1, nhân 2. Quy luật này không nhất quán.
Hãy xét một quy luật khác:
- 2
- 3 (2+1)
- 6 (3*2)
- 7 (6+1)
- 8 (7+1)
- 14 (8+6 - không rõ)
- 15 (14+1)
- 30 (15*2)
Nếu số 8 không có trong dãy, ta có: 2, 3, 6, 7, 14, 15, 30. Quy luật sẽ là: +1, *2, +1, *2, +1, *2.
Do đó, số 8 là số không phù hợp với quy luật chung là xen kẽ phép cộng 1 và phép nhân 2.
- 2 * 2 - 1 = 3 (không đúng)
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (không đúng)
Ta có thể nhận thấy quy luật xen kẽ: số sau gấp đôi số trước đó, hoặc cộng thêm 1.
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Không tuân theo quy luật nhân 2 hoặc cộng 1).
Nếu ta xem xét quy luật nhân 2 hoặc cộng 1:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 * 2 = 14 (không có trong dãy)
- 14 + 1 = 15
- 15 * 2 = 30
Quan sát lại dãy số: 2 — 3 — 6 — 7 — 8 — 14 — 15 — 30
Ta thấy:
- 2
- 2 + 1 = 3
- 3 * 2 = 6
- 6 + 1 = 7
- 7 + 1 = 8 (Đây là số không phù hợp. Nếu theo quy luật cộng 1 thì số tiếp theo là 8. Nếu theo quy luật nhân đôi thì số tiếp theo là 14. Số 8 xen vào làm sai quy luật).
- 8 + 6 = 14 (không có quy luật rõ ràng)
Ta xét lại quy luật: Số thứ nhất: 2. Số thứ hai: 2+1=3. Số thứ ba: 3*2=6. Số thứ tư: 6+1=7. Số thứ năm: 7+1=8. Số thứ sáu: 8+6=14 (quy luật cộng dồn?). Số thứ bảy: 14+1=15. Số thứ tám: 15*2=30.
Quy luật có thể là: cộng 1, nhân 2, cộng 1, cộng 1, cộng 6, cộng 1, nhân 2. Quy luật này không nhất quán.
Hãy xét một quy luật khác:
- 2
- 3 (2+1)
- 6 (3*2)
- 7 (6+1)
- 8 (7+1)
- 14 (8+6 - không rõ)
- 15 (14+1)
- 30 (15*2)
Nếu số 8 không có trong dãy, ta có: 2, 3, 6, 7, 14, 15, 30. Quy luật sẽ là: +1, *2, +1, *2, +1, *2.
Do đó, số 8 là số không phù hợp với quy luật chung là xen kẽ phép cộng 1 và phép nhân 2.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng