Chị C được ông B tặng một chiếc xe máy trị giá 25 triệu đồng. số thuế TNCN chị C phải nộp là bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ quà tặng. Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân Việt Nam, thu nhập từ việc nhận quà tặng (trừ trường hợp quà tặng là tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh) sẽ bị đánh thuế TNCN.
Mức thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ quà tặng là 10% trên phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng.
Trong trường hợp này, chị C được tặng xe máy trị giá 25 triệu đồng.
Số tiền chịu thuế TNCN được tính như sau:
Giá trị quà tặng: 25.000.000 đồng
Miễn thuế: 10.000.000 đồng
Phần thu nhập chịu thuế: 25.000.000 - 10.000.000 = 15.000.000 đồng
Số thuế TNCN phải nộp: 15.000.000 * 10% = 1.500.000 đồng.
Do đó, phương án B là đáp án đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ bản quyền, cần xác định thu nhập chịu thuế. Theo quy định, thu nhập chịu thuế từ bản quyền là khoản thu nhập nhận được trừ đi các khoản được miễn thuế hoặc giảm trừ. Trong trường hợp này, ông A nhận được 120 triệu đồng từ bản quyền. Khoản ủng hộ quỹ nạn nhân chất độc da cam dioxin 10 triệu đồng là khoản đóng góp từ thiện hợp pháp. Theo quy định về thuế TNCN, các khoản đóng góp cho các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo được trừ vào thu nhập chịu thuế. Do đó, thu nhập chịu thuế của ông A từ bản quyền là: 120 triệu đồng - 10 triệu đồng = 110 triệu đồng.
Theo quy định của Luật Thuế TNCN tại Việt Nam, thu nhập từ bản quyền (thuộc nhóm thu nhập từ chuyển nhượng, nhượng quyền) được áp dụng thuế suất 5% trên thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có). Tuy nhiên, đối với thu nhập từ bản quyền, khoản đóng góp từ thiện được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Do đó, thu nhập chịu thuế đã là 110 triệu đồng.
Tuy nhiên, cần lưu ý cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền có thể có các quy định cụ thể khác nhau tùy theo thời điểm và văn bản pháp luật. Trong trường hợp thông thường, thu nhập từ bản quyền thường được xem là thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập khác, và có thể có biểu thuế lũy tiến hoặc biểu thuế toàn phần. Với mức thu nhập 110 triệu đồng, nếu áp dụng thuế suất toàn phần 5% trên thu nhập chịu thuế, thì số thuế phải nộp là 110 triệu đồng * 5% = 5,5 triệu đồng.
Giả định biểu thuế suất áp dụng cho thu nhập bản quyền là 5% trên thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản được phép trừ theo quy định.
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập nhận được - Khoản đóng góp từ thiện được trừ
Thu nhập chịu thuế = 120.000.000 VNĐ - 10.000.000 VNĐ = 110.000.000 VNĐ
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = 110.000.000 VNĐ * 5% = 5.500.000 VNĐ
Do đó, đáp án đúng là 5,5 triệu đồng.
Theo quy định của Luật Thuế TNCN tại Việt Nam, thu nhập từ bản quyền (thuộc nhóm thu nhập từ chuyển nhượng, nhượng quyền) được áp dụng thuế suất 5% trên thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có). Tuy nhiên, đối với thu nhập từ bản quyền, khoản đóng góp từ thiện được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Do đó, thu nhập chịu thuế đã là 110 triệu đồng.
Tuy nhiên, cần lưu ý cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền có thể có các quy định cụ thể khác nhau tùy theo thời điểm và văn bản pháp luật. Trong trường hợp thông thường, thu nhập từ bản quyền thường được xem là thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập khác, và có thể có biểu thuế lũy tiến hoặc biểu thuế toàn phần. Với mức thu nhập 110 triệu đồng, nếu áp dụng thuế suất toàn phần 5% trên thu nhập chịu thuế, thì số thuế phải nộp là 110 triệu đồng * 5% = 5,5 triệu đồng.
Giả định biểu thuế suất áp dụng cho thu nhập bản quyền là 5% trên thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản được phép trừ theo quy định.
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập nhận được - Khoản đóng góp từ thiện được trừ
Thu nhập chịu thuế = 120.000.000 VNĐ - 10.000.000 VNĐ = 110.000.000 VNĐ
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Thuế TNCN phải nộp = 110.000.000 VNĐ * 5% = 5.500.000 VNĐ
Do đó, đáp án đúng là 5,5 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp, chúng ta cần xác định thu nhập chịu thuế và áp dụng các quy định về thuế.
1. Tính thu nhập từ tiền lương mỗi tháng: Anh H có thu nhập 4,5 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ BHXH, BHYT. Tuy nhiên, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng. Vì vậy, thu nhập từ tiền lương mỗi tháng sau khi đã trừ giảm trừ gia cảnh là: 4,5 triệu - 11 triệu = -6,5 triệu đồng. Do thu nhập âm, nên thu nhập từ lương không phát sinh thuế TNCN.
2. Tính thu nhập từ tiền thưởng: Tổng tiền thưởng trong năm là 5 triệu đồng. Tiền thưởng được coi là thu nhập chịu thuế TNCN.
3. Tính thu nhập chịu thuế: Trong trường hợp này, chỉ có tiền thưởng là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế = 5 triệu đồng.
4. Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần cho thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập tương tự: Tuy nhiên, tiền thưởng có thể được xem xét khác. Theo quy định, các khoản thưởng, phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập mang tính chất tiền lương, tiền công, thì thuộc biểu thuế 20% (nếu không xác định được là thu nhập từ tiền lương).
Tuy nhiên, nếu khoản thưởng này được xem là một phần của thu nhập từ tiền lương trong năm (tổng thu nhập từ lương và thưởng), ta sẽ tính như sau:
* Tổng thu nhập từ lương trong năm: 4,5 triệu đồng/tháng * 12 tháng = 54 triệu đồng.
* Tổng thu nhập chịu thuế (lương + thưởng): 54 triệu + 5 triệu = 59 triệu đồng.
* Tổng thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh (cho bản thân): 59 triệu - (11 triệu * 12) = 59 triệu - 132 triệu = -73 triệu đồng.
Như vậy, với cách tính này, tổng thu nhập sau khi trừ giảm trừ gia cảnh là âm, nghĩa là không phải nộp thuế.
Một cách diễn giải khác (phổ biến hơn cho tiền thưởng): Tiền thưởng thường được tính riêng và áp thuế 10% hoặc 20% tùy thuộc vào việc nó có phải là thu nhập thường xuyên từ tiền công, tiền lương hay không. Tuy nhiên, quy định hiện hành thường coi các khoản thưởng, phụ cấp không thường xuyên, không mang tính chất tiền lương, tiền công sẽ bị đánh thuế 20% trên phần vượt 11 triệu đồng/năm.
Nếu xem xét tiền thưởng 5 triệu đồng là khoản thu nhập riêng biệt và không thuộc thu nhập từ tiền lương chịu giảm trừ gia cảnh, thì khoản này vẫn dưới mức giảm trừ 11 triệu đồng/năm cho các khoản thu nhập khác (nếu có). Tuy nhiên, cách hiểu thông thường nhất là cộng gộp vào thu nhập chịu thuế và sau đó áp dụng giảm trừ.
Với thông tin cho sẵn, cách hiểu hợp lý nhất là cộng gộp thu nhập và áp dụng giảm trừ gia cảnh cho cả năm.
Tổng thu nhập năm = (4,5 triệu * 12) + 5 triệu = 54 triệu + 5 triệu = 59 triệu đồng.
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân = 11 triệu * 12 = 132 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế = 59 triệu - 132 triệu = -73 triệu đồng.
Do thu nhập tính thuế âm, anh H không phải nộp thuế TNCN.
1. Tính thu nhập từ tiền lương mỗi tháng: Anh H có thu nhập 4,5 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ BHXH, BHYT. Tuy nhiên, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng. Vì vậy, thu nhập từ tiền lương mỗi tháng sau khi đã trừ giảm trừ gia cảnh là: 4,5 triệu - 11 triệu = -6,5 triệu đồng. Do thu nhập âm, nên thu nhập từ lương không phát sinh thuế TNCN.
2. Tính thu nhập từ tiền thưởng: Tổng tiền thưởng trong năm là 5 triệu đồng. Tiền thưởng được coi là thu nhập chịu thuế TNCN.
3. Tính thu nhập chịu thuế: Trong trường hợp này, chỉ có tiền thưởng là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế = 5 triệu đồng.
4. Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần cho thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập tương tự: Tuy nhiên, tiền thưởng có thể được xem xét khác. Theo quy định, các khoản thưởng, phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập mang tính chất tiền lương, tiền công, thì thuộc biểu thuế 20% (nếu không xác định được là thu nhập từ tiền lương).
Tuy nhiên, nếu khoản thưởng này được xem là một phần của thu nhập từ tiền lương trong năm (tổng thu nhập từ lương và thưởng), ta sẽ tính như sau:
* Tổng thu nhập từ lương trong năm: 4,5 triệu đồng/tháng * 12 tháng = 54 triệu đồng.
* Tổng thu nhập chịu thuế (lương + thưởng): 54 triệu + 5 triệu = 59 triệu đồng.
* Tổng thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh (cho bản thân): 59 triệu - (11 triệu * 12) = 59 triệu - 132 triệu = -73 triệu đồng.
Như vậy, với cách tính này, tổng thu nhập sau khi trừ giảm trừ gia cảnh là âm, nghĩa là không phải nộp thuế.
Một cách diễn giải khác (phổ biến hơn cho tiền thưởng): Tiền thưởng thường được tính riêng và áp thuế 10% hoặc 20% tùy thuộc vào việc nó có phải là thu nhập thường xuyên từ tiền công, tiền lương hay không. Tuy nhiên, quy định hiện hành thường coi các khoản thưởng, phụ cấp không thường xuyên, không mang tính chất tiền lương, tiền công sẽ bị đánh thuế 20% trên phần vượt 11 triệu đồng/năm.
Nếu xem xét tiền thưởng 5 triệu đồng là khoản thu nhập riêng biệt và không thuộc thu nhập từ tiền lương chịu giảm trừ gia cảnh, thì khoản này vẫn dưới mức giảm trừ 11 triệu đồng/năm cho các khoản thu nhập khác (nếu có). Tuy nhiên, cách hiểu thông thường nhất là cộng gộp vào thu nhập chịu thuế và sau đó áp dụng giảm trừ.
Với thông tin cho sẵn, cách hiểu hợp lý nhất là cộng gộp thu nhập và áp dụng giảm trừ gia cảnh cho cả năm.
Tổng thu nhập năm = (4,5 triệu * 12) + 5 triệu = 54 triệu + 5 triệu = 59 triệu đồng.
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân = 11 triệu * 12 = 132 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế = 59 triệu - 132 triệu = -73 triệu đồng.
Do thu nhập tính thuế âm, anh H không phải nộp thuế TNCN.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Căn cứ tính thuế tài nguyên là những yếu tố được sử dụng để xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp. Theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên, các yếu tố này bao gồm: sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên. Sản lượng tài nguyên thương phẩm là khối lượng tài nguyên đã qua chế biến hoặc sẵn sàng để bán ra thị trường. Giá tính thuế là giá bán tài nguyên trên thị trường hoặc giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thuế suất là tỷ lệ phần trăm được áp dụng trên giá tính thuế để tính ra số thuế phải nộp. Do đó, cả ba yếu tố này đều cần thiết để xác định chính xác số thuế tài nguyên phải nộp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thuế tài nguyên khi Việt Nam góp vốn bằng tài nguyên thiên nhiên để thành lập doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế tài nguyên, đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Khi tài nguyên được sử dụng để góp vốn, bản chất là việc khai thác và đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Do đó, bên Việt Nam, với tư cách là bên sở hữu và cung cấp tài nguyên để góp vốn, là đối tượng chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế tài nguyên đối với phần tài nguyên đã góp. Các phương án khác không đúng vì: doanh nghiệp liên doanh không trực tiếp khai thác tài nguyên mà chỉ sử dụng tài nguyên đó cho hoạt động sản xuất kinh doanh; việc thỏa thuận giữa các bên có thể quy định về nghĩa vụ tài chính, nhưng nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên là quy định pháp luật, không thể tùy tiện thỏa thuận bỏ qua; bên nước ngoài không trực tiếp khai thác tài nguyên tại Việt Nam nên không có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế tài nguyên, giá tính thuế đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện được xác định là giá bán điện thương phẩm tại nhà máy thủy điện. Điều này có nghĩa là, thuế tài nguyên sẽ dựa trên giá trị của điện được sản xuất ra và bán ngay tại địa điểm sản xuất, trước khi tính đến các chi phí vận chuyển hay phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Các phương án khác không phản ánh đúng cơ sở tính thuế này. Phương án A sai vì đó là giá của nước, không phải giá trị sản phẩm đầu ra. Phương án B sai vì giá bán điện thương phẩm cho người tiêu dùng có thể đã bao gồm các chi phí vận chuyển, phân phối và các khoản thuế, phí khác. Phương án D là sai vì nó gộp chung các trường hợp không liên quan trực tiếp.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng