Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc đăng ký biện pháp bảo đảm có thể được thực hiện theo hai trường hợp: (1) theo thỏa thuận của các bên khi xác lập giao dịch bảo đảm, hoặc (2) khi pháp luật có quy định bắt buộc phải đăng ký để có hiệu lực đối với bên thứ ba. Do đó, phương án "Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật." là bao quát và chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Tình huống mô tả việc A giao trước cho B một khoản tiền khi thỏa thuận mua nhà, và hai bên sẽ tiến hành công chứng hợp đồng, thanh toán số tiền còn lại và bàn giao tài sản vào một thời điểm cụ thể. Khoản tiền giao trước này có mục đích đảm bảo việc giao kết hợp đồng mua bán nhà trong tương lai và cam kết thực hiện nghĩa vụ của các bên. Trong các lựa chọn đưa ra:
* Đặt cọc để mua nhà: Đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên đặt cọc giao cho bên nhận cọc một khoản tiền hoặc vật, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá trị để đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng.
* Cầm cố: Là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
* Đặt cọc để giao kết hợp đồng mua nhà: Khái niệm này tương đồng với đặt cọc để mua nhà, tuy nhiên, thuật ngữ "đặt cọc để mua nhà" hoặc "đặt cọc" là phổ biến và chính xác hơn trong trường hợp này, vì nó bao hàm cả việc đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng.
* Bảo lưu quyền sở hữu: Là việc bên bán bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho đến khi bên mua thanh toán hết hoặc thực hiện xong nghĩa vụ.
Trong tình huống này, A giao trước 1 tỷ đồng cho B để đảm bảo việc A sẽ mua ngôi nhà và B sẽ bán ngôi nhà đó theo thỏa thuận. Đây chính là hành vi đặt cọc, nhằm ràng buộc hai bên thực hiện hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận. Lựa chọn "Đặt cọc để mua nhà" diễn tả chính xác nhất bản chất của giao dịch này.
* Đặt cọc để mua nhà: Đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên đặt cọc giao cho bên nhận cọc một khoản tiền hoặc vật, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá trị để đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng.
* Cầm cố: Là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
* Đặt cọc để giao kết hợp đồng mua nhà: Khái niệm này tương đồng với đặt cọc để mua nhà, tuy nhiên, thuật ngữ "đặt cọc để mua nhà" hoặc "đặt cọc" là phổ biến và chính xác hơn trong trường hợp này, vì nó bao hàm cả việc đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng.
* Bảo lưu quyền sở hữu: Là việc bên bán bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho đến khi bên mua thanh toán hết hoặc thực hiện xong nghĩa vụ.
Trong tình huống này, A giao trước 1 tỷ đồng cho B để đảm bảo việc A sẽ mua ngôi nhà và B sẽ bán ngôi nhà đó theo thỏa thuận. Đây chính là hành vi đặt cọc, nhằm ràng buộc hai bên thực hiện hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận. Lựa chọn "Đặt cọc để mua nhà" diễn tả chính xác nhất bản chất của giao dịch này.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc xác định giá trị của tài sản bảo đảm trong giao dịch dân sự, đặc biệt là trong hợp đồng bảo đảm. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tài sản bảo đảm phải có giá trị tương ứng hoặc lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm để đảm bảo quyền lợi cho bên nhận bảo đảm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật cho phép giá trị tài sản bảo đảm có thể nhỏ hơn nghĩa vụ bảo đảm, nhưng phải có các biện pháp bổ sung để bù đắp phần thiếu hụt đó. Phương án "Có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm" phản ánh đúng nhất sự linh hoạt và các quy định pháp lý hiện hành về vấn đề này. Phương án 1, 2, 3 là những trường hợp cụ thể nhưng không bao quát hết. Cụ thể, Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giá trị của tài sản bảo đảm như sau: "Tài sản bảo đảm có thể là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm, tài sản thuộc sở hữu của bên khác nhưng được bên khác đồng ý cho dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình đối với bên có quyền. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn hoặc bằng giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm. Trong trường hợp các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc tài sản bảo đảm có giá trị nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì phải áp dụng biện pháp bổ sung để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ." Do đó, phương án 4 là đáp án đúng và đầy đủ nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về định nghĩa của "hợp đồng thuê tài sản" theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể, cần xác định đặc điểm về đối tượng của hợp đồng thuê tài sản.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Hợp đồng có đối tượng là vật đặc định, vật không tiêu hao. Đây là định nghĩa chính xác của hợp đồng thuê tài sản. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật không tiêu hao (vật không bị tiêu hao khi sử dụng) và có thể là vật đặc định (xác định được bằng đặc điểm riêng về số lượng, chất lượng, hình dáng, v.v.).
* Phương án 2: Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê tài sản có thể do các bên thỏa thuận, hoặc theo quy định của pháp luật, không nhất thiết là kể từ thời điểm giao kết.
* Phương án 3: Là hợp đồng thực tế. Hợp đồng thực tế là loại hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào việc một bên đã thực hiện công việc hoặc giao vật cho bên kia, không phải là định nghĩa chung cho hợp đồng thuê tài sản.
* Phương án 4: Hợp đồng có đối tượng là mọi tài sản. Khái niệm "mọi tài sản" quá rộng, không phản ánh đúng bản chất của hợp đồng thuê tài sản, vốn có những giới hạn nhất định về đối tượng (ví dụ: tài sản không thuộc diện cấm giao dịch).
Do đó, phương án 1 là đáp án chính xác nhất.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Hợp đồng có đối tượng là vật đặc định, vật không tiêu hao. Đây là định nghĩa chính xác của hợp đồng thuê tài sản. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật không tiêu hao (vật không bị tiêu hao khi sử dụng) và có thể là vật đặc định (xác định được bằng đặc điểm riêng về số lượng, chất lượng, hình dáng, v.v.).
* Phương án 2: Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê tài sản có thể do các bên thỏa thuận, hoặc theo quy định của pháp luật, không nhất thiết là kể từ thời điểm giao kết.
* Phương án 3: Là hợp đồng thực tế. Hợp đồng thực tế là loại hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào việc một bên đã thực hiện công việc hoặc giao vật cho bên kia, không phải là định nghĩa chung cho hợp đồng thuê tài sản.
* Phương án 4: Hợp đồng có đối tượng là mọi tài sản. Khái niệm "mọi tài sản" quá rộng, không phản ánh đúng bản chất của hợp đồng thuê tài sản, vốn có những giới hạn nhất định về đối tượng (ví dụ: tài sản không thuộc diện cấm giao dịch).
Do đó, phương án 1 là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thời điểm có hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 188, Khoản 1 của Luật Đất đai 2013, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện đăng ký và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật dân sự Việt Nam không quy định một thời hiệu chung cho mọi trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại. Thời hiệu này phụ thuộc vào từng loại tranh chấp cụ thể. Ví dụ, theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 02 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, không có một mốc thời gian cố định là 6 tháng, 1 năm hay 5 năm cho tất cả các trường hợp. Trong các phương án được đưa ra, phương án '3 năm' là gần nhất với quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, một trong những trường hợp phổ biến nhất. Tuy nhiên, để câu hỏi có đáp án chính xác tuyệt đối, cần quy định rõ loại thiệt hại. Giả định câu hỏi đang đề cập đến thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thì 3 năm là đáp án phù hợp.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng