Anh (chị) trình bày nội dung: Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập. Để trả lời câu hỏi này, người học cần hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là quy trình và trách nhiệm cụ thể trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định 78/2013/NĐ-CP là văn bản pháp quy quan trọng quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về minh bạch tài sản, thu nhập. Điều 30 của Nghị định này tập trung vào việc xử lý trách nhiệm khi có sai phạm trong quá trình xác minh. Cụ thể, người trả lời cần nêu bật được các đối tượng có trách nhiệm trong việc xác minh, các hành vi vi phạm có thể xảy ra trong quá trình này (như thiếu trách nhiệm, cố tình làm sai lệch kết quả, lộ thông tin...) và các hình thức xử lý kỷ luật hoặc xử lý khác áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm. Việc xử lý trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực, hiệu quả của công tác xác minh tài sản, thu nhập, góp phần tăng cường minh bạch và phòng ngừa tham nhũng. Câu hỏi này đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về pháp luật hành chính và pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
10 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu người trả lời trình bày về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước đối với ba nội dung chính, dựa trên quy định tại các Điều 16, 17 và 18 của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 16): Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện trách nhiệm giải trình. Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản quy phạm nội bộ, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, cá nhân có liên quan, đảm bảo nguồn lực cần thiết và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện. Mục tiêu là để hoạt động giải trình diễn ra minh bạch, hiệu quả, đúng quy trình và kịp thời.
2. Trách nhiệm trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 17): Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động trách nhiệm giải trình trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Mục đích là để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện trách nhiệm giải trình, đồng thời rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
3. Trách nhiệm trong việc xử lý vi phạm (theo Điều 18): Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình, người đứng đầu phải kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm việc né tránh, chậm trễ, cung cấp thông tin sai lệch hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu giải trình. Việc xử lý cần tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo tính nghiêm minh và phòng ngừa.
Việc quy định rõ ràng các trách nhiệm này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, đồng thời tăng cường sự giám sát của xã hội, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
1. Trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 16): Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện trách nhiệm giải trình. Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản quy phạm nội bộ, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, cá nhân có liên quan, đảm bảo nguồn lực cần thiết và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện. Mục tiêu là để hoạt động giải trình diễn ra minh bạch, hiệu quả, đúng quy trình và kịp thời.
2. Trách nhiệm trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 17): Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động trách nhiệm giải trình trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Mục đích là để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện trách nhiệm giải trình, đồng thời rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
3. Trách nhiệm trong việc xử lý vi phạm (theo Điều 18): Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình, người đứng đầu phải kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm việc né tránh, chậm trễ, cung cấp thông tin sai lệch hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu giải trình. Việc xử lý cần tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo tính nghiêm minh và phòng ngừa.
Việc quy định rõ ràng các trách nhiệm này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, đồng thời tăng cường sự giám sát của xã hội, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về ba đối tượng cụ thể trong lĩnh vực thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010, bao gồm: Ngạch Thanh tra viên (Điều 33), người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (Điều 34), và cộng tác viên thanh tra (Điều 35). Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích chi tiết từng điều khoản:
1. Ngạch Thanh tra viên (Điều 33): Cần nêu rõ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra viên theo Luật Thanh tra năm 2010. Thông thường, điều này liên quan đến việc công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành hoặc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (Điều 34): Tập trung vào việc giải thích ai là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Điều này thường ám chỉ các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành (không nhất thiết phải là Thanh tra viên) nhưng có thẩm quyền và trách nhiệm tiến hành thanh tra trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Cần làm rõ sự khác biệt giữa họ và Thanh tra viên hành chính hoặc Thanh tra viên chuyên ngành.
3. Cộng tác viên thanh tra (Điều 35): Trình bày về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và cách thức huy động cộng tác viên thanh tra. Đây là những cá nhân không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhưng có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực nhất định, được cơ quan thanh tra mời tham gia hỗ trợ hoạt động thanh tra. Cần nhấn mạnh vai trò hỗ trợ, không có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
Việc trình bày cần cụ thể, bám sát nội dung các điều luật được viện dẫn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Do câu hỏi là một câu hỏi tự luận mở, không có đáp án trắc nghiệm đi kèm để đánh giá là đúng hay sai theo định dạng JSON. Tuy nhiên, về bản chất, người học cần trình bày đầy đủ nội dung của ba điều khoản đã nêu trong Luật Thanh tra năm 2010 để được xem là trả lời đúng.
1. Ngạch Thanh tra viên (Điều 33): Cần nêu rõ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra viên theo Luật Thanh tra năm 2010. Thông thường, điều này liên quan đến việc công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành hoặc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (Điều 34): Tập trung vào việc giải thích ai là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Điều này thường ám chỉ các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành (không nhất thiết phải là Thanh tra viên) nhưng có thẩm quyền và trách nhiệm tiến hành thanh tra trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Cần làm rõ sự khác biệt giữa họ và Thanh tra viên hành chính hoặc Thanh tra viên chuyên ngành.
3. Cộng tác viên thanh tra (Điều 35): Trình bày về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và cách thức huy động cộng tác viên thanh tra. Đây là những cá nhân không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhưng có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực nhất định, được cơ quan thanh tra mời tham gia hỗ trợ hoạt động thanh tra. Cần nhấn mạnh vai trò hỗ trợ, không có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
Việc trình bày cần cụ thể, bám sát nội dung các điều luật được viện dẫn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Do câu hỏi là một câu hỏi tự luận mở, không có đáp án trắc nghiệm đi kèm để đánh giá là đúng hay sai theo định dạng JSON. Tuy nhiên, về bản chất, người học cần trình bày đầy đủ nội dung của ba điều khoản đã nêu trong Luật Thanh tra năm 2010 để được xem là trả lời đúng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hai quy định quan trọng trong Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể là Điều 53 về "Tổ chức đối thoại" và Điều 54 về "Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu" trong trường hợp giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững và diễn đạt lại các nội dung chính của hai điều luật này.
Điều 53: Tổ chức đối thoại
Nội dung chính của điều này quy định về quy trình và các yêu cầu khi tiến hành đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại. Cụ thể:
1. Thời điểm tổ chức đối thoại: Việc đối thoại phải được tổ chức sau khi có quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại và trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Thời gian tổ chức đối thoại thường được quy định rõ trong luật hoặc các văn bản hướng dẫn, ví dụ như chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý giải quyết khiếu nại.
2. Thành phần tham gia đối thoại: Bao gồm người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có), người giải quyết khiếu nại, và những người khác có liên quan đến vụ việc khiếu nại.
3. Nội dung đối thoại: Tập trung vào việc làm rõ các tình tiết của vụ việc, các căn cứ pháp lý, các chứng cứ, lập luận của các bên liên quan. Mục đích là để người giải quyết khiếu nại nắm bắt đầy đủ thông tin, quan điểm của các bên để đưa ra quyết định khách quan, công bằng.
4. Quy trình đối thoại: Bao gồm việc thông báo triệu tập, trình bày ý kiến, tranh luận, ghi biên bản đối thoại. Biên bản đối thoại cần ghi nhận đầy đủ nội dung đã trao đổi, kết quả các bên đạt được hoặc không đạt được sự thống nhất.
5. Yêu cầu của đối thoại: Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch và tôn trọng lẫn nhau.
Điều 54: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều này quy định về nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, đặc biệt áp dụng cho trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Các điểm cốt lõi bao gồm:
1. Thẩm quyền ban hành: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền của người giải quyết khiếu nại lần đầu, thường là người đứng đầu cơ quan, đơn vị đã ban hành quyết định kỷ luật hoặc cấp trên trực tiếp của người đó.
2. Thời hạn ban hành: Luật quy định rõ thời hạn tối đa để ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, ví dụ như 30 ngày kể từ ngày thụ lý, hoặc có thể kéo dài hơn trong trường hợp phức tạp nhưng phải có thông báo.
3. Nội dung quyết định: Quyết định phải bao gồm:
* Thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại.
* Tóm tắt nội dung khiếu nại.
* Kết quả xác minh, thẩm tra nội dung khiếu nại.
* Căn cứ pháp lý để giải quyết.
* Nội dung giải quyết khiếu nại (chấp nhận, bác bỏ, sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ quyết định bị khiếu nại).
* Biện pháp xử lý (nếu có).
* Quyền khiếu nại tiếp theo và thời hạn khiếu nại lên cấp trên.
4. Trình tự ban hành: Sau khi thu thập chứng cứ, tiến hành đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại phải xem xét, đánh giá toàn bộ hồ sơ vụ việc và ban hành quyết định.
5. Thông báo quyết định: Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó (nếu có).
Để trả lời câu hỏi này một cách chính xác, người học cần diễn đạt lại một cách chi tiết, rõ ràng và đầy đủ các quy định pháp lý được nêu trong hai điều luật trên, tránh bỏ sót các ý quan trọng hoặc diễn đạt sai lệch nội dung. Đây là một câu hỏi kiểm tra kiến thức pháp luật chuyên sâu về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Điều 53: Tổ chức đối thoại
Nội dung chính của điều này quy định về quy trình và các yêu cầu khi tiến hành đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại. Cụ thể:
1. Thời điểm tổ chức đối thoại: Việc đối thoại phải được tổ chức sau khi có quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại và trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Thời gian tổ chức đối thoại thường được quy định rõ trong luật hoặc các văn bản hướng dẫn, ví dụ như chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý giải quyết khiếu nại.
2. Thành phần tham gia đối thoại: Bao gồm người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có), người giải quyết khiếu nại, và những người khác có liên quan đến vụ việc khiếu nại.
3. Nội dung đối thoại: Tập trung vào việc làm rõ các tình tiết của vụ việc, các căn cứ pháp lý, các chứng cứ, lập luận của các bên liên quan. Mục đích là để người giải quyết khiếu nại nắm bắt đầy đủ thông tin, quan điểm của các bên để đưa ra quyết định khách quan, công bằng.
4. Quy trình đối thoại: Bao gồm việc thông báo triệu tập, trình bày ý kiến, tranh luận, ghi biên bản đối thoại. Biên bản đối thoại cần ghi nhận đầy đủ nội dung đã trao đổi, kết quả các bên đạt được hoặc không đạt được sự thống nhất.
5. Yêu cầu của đối thoại: Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch và tôn trọng lẫn nhau.
Điều 54: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều này quy định về nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, đặc biệt áp dụng cho trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Các điểm cốt lõi bao gồm:
1. Thẩm quyền ban hành: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền của người giải quyết khiếu nại lần đầu, thường là người đứng đầu cơ quan, đơn vị đã ban hành quyết định kỷ luật hoặc cấp trên trực tiếp của người đó.
2. Thời hạn ban hành: Luật quy định rõ thời hạn tối đa để ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, ví dụ như 30 ngày kể từ ngày thụ lý, hoặc có thể kéo dài hơn trong trường hợp phức tạp nhưng phải có thông báo.
3. Nội dung quyết định: Quyết định phải bao gồm:
* Thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại.
* Tóm tắt nội dung khiếu nại.
* Kết quả xác minh, thẩm tra nội dung khiếu nại.
* Căn cứ pháp lý để giải quyết.
* Nội dung giải quyết khiếu nại (chấp nhận, bác bỏ, sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ quyết định bị khiếu nại).
* Biện pháp xử lý (nếu có).
* Quyền khiếu nại tiếp theo và thời hạn khiếu nại lên cấp trên.
4. Trình tự ban hành: Sau khi thu thập chứng cứ, tiến hành đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại phải xem xét, đánh giá toàn bộ hồ sơ vụ việc và ban hành quyết định.
5. Thông báo quyết định: Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó (nếu có).
Để trả lời câu hỏi này một cách chính xác, người học cần diễn đạt lại một cách chi tiết, rõ ràng và đầy đủ các quy định pháp lý được nêu trong hai điều luật trên, tránh bỏ sót các ý quan trọng hoặc diễn đạt sai lệch nội dung. Đây là một câu hỏi kiểm tra kiến thức pháp luật chuyên sâu về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày trách nhiệm của các cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 63 và 64 của Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan được liệt kê, bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại; Toà án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân; Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; các cơ quan khác của Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội. Trách nhiệm của mỗi cơ quan này sẽ khác nhau tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của họ trong hệ thống quản lý nhà nước và tư pháp. Ví dụ, cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xây dựng, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về khiếu nại. Toà án nhân dân có trách nhiệm xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Các cơ quan khác, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật quy định liên quan đến khiếu nại. Việc trình bày cần phải chi tiết, bám sát nội dung luật định, tránh trình bày chung chung hoặc bỏ sót các cơ quan được đề cập.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày chi tiết về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của ba nhóm cơ quan nhà nước khác nhau, dựa trên quy định của Điều 15, 16 và 17 của Luật Tố cáo năm 2018. Cụ thể:
1. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân: Điều 15 của Luật Tố cáo năm 2018 quy định rằng Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, cũng như cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình.
2. Thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước: Theo Điều 16 của Luật Tố cáo năm 2018, Tổng Kiểm toán nhà nước là người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước.
3. Thẩm quyền của các cơ quan khác của Nhà nước: Điều 17 của Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền của người đứng đầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, và những người có thẩm quyền khác trong các cơ quan nhà nước. Thẩm quyền này áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc phạm vi quản lý của họ. Bao gồm cụ thể:
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
* Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuộc Chính phủ.
* Chánh Thanh tra, Trưởng ban, Chủ nhiệm, Giám đốc các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
1. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân: Điều 15 của Luật Tố cáo năm 2018 quy định rằng Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, cũng như cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình.
2. Thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước: Theo Điều 16 của Luật Tố cáo năm 2018, Tổng Kiểm toán nhà nước là người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước.
3. Thẩm quyền của các cơ quan khác của Nhà nước: Điều 17 của Luật Tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền của người đứng đầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, và những người có thẩm quyền khác trong các cơ quan nhà nước. Thẩm quyền này áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc phạm vi quản lý của họ. Bao gồm cụ thể:
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
* Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuộc Chính phủ.
* Chánh Thanh tra, Trưởng ban, Chủ nhiệm, Giám đốc các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng