Anh (chị) trình bày nội dung: Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại?
Trả lời:
Đáp án đúng:
The question asks to explain the responsibilities of the party against whom a complaint is made in enforcing a legally effective decision on complaint resolution, as stipulated in Article 14 of Decree No. 75/2012/ND-CP. To answer this question correctly, learners need to be familiar with the legal provisions on complaints, denunciations, and their implementing documents. Specifically, Article 14 of Decree 75/2012/ND-CP clearly stipulates the 'Responsibilities of the party against whom a complaint is made in enforcing a legally effective decision on complaint resolution,' which include: 1. Strictly comply with the legally effective decision on complaint resolution. 2. Properly and fully implement the contents and requirements of the decision on complaint resolution. 3. Do not engage in acts of obstruction, opposition, or failure to implement the decision on complaint resolution. 4. Cooperate with competent state agencies to ensure the decision on complaint resolution is implemented according to regulations. If the party against whom the complaint is made does not fulfill these obligations properly and fully, they may face legal liabilities according to the law, including the application of coercive measures to enforce administrative decisions. The explanation should be detailed, clear, and cite or interpret the relevant legal provisions accurately.
10 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về ba khía cạnh chính liên quan đến trách nhiệm công dân, Ban thanh tra nhân dân, và nguyên tắc chung cũng như trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng chống tham nhũng, dựa trên các điều 88, 89, 90 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005. Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích từng phần của câu hỏi:
1. Trách nhiệm công dân trong phòng chống tham nhũng: Điều này bao gồm các nghĩa vụ mà mỗi công dân phải thực hiện theo quy định của pháp luật để góp phần ngăn chặn và đấu tranh với hành vi tham nhũng. Công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng; cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền; hợp tác với cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý vụ việc tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân: Cần trình bày về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong công tác phòng chống tham nhũng. Ban thanh tra nhân dân hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng. Ban có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, xem xét hồ sơ, tài liệu, kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế trong phòng chống tham nhũng: Phần này đề cập đến các nguyên tắc cơ bản mà Việt Nam tuân thủ khi hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phòng chống tham nhũng. Các nguyên tắc này thường bao gồm sự tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật quốc gia và quốc tế; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
4. Trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế theo Điều 88, 89, 90 của Luật Phòng chống tham nhũng 2005: Cần làm rõ trách nhiệm cụ thể của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền, trong việc triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế. Điều 88 thường quy định về hợp tác quốc tế để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; Điều 89 về các hình thức hợp tác (như trao đổi thông tin, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người phạm tội); và Điều 90 về việc ký kết, gia nhập, thực hiện các điều ước quốc tế về phòng chống tham nhũng. Trách nhiệm bao gồm việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế, triển khai các hoạt động hợp tác song phương và đa phương, báo cáo kết quả hợp tác.
Do đây là một câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày chi tiết nội dung theo các điều luật cụ thể, không có đáp án đúng là một lựa chọn duy nhất trong các phương án trắc nghiệm (vì câu hỏi không có phương án lựa chọn). Nếu đây là một câu hỏi thi tự luận thì câu trả lời đúng là bản trình bày đầy đủ, chính xác và có hệ thống các nội dung được hỏi, bám sát quy định của pháp luật. Nếu câu hỏi này nằm trong một bài kiểm tra trắc nghiệm và có các đáp án đi kèm, thì sẽ cần đánh giá từng đáp án để xác định đáp án nào thể hiện đầy đủ và chính xác nhất các yêu cầu của câu hỏi. Tuy nhiên, với định dạng câu hỏi được cung cấp, không có đáp án đi kèm để đánh giá.
1. Trách nhiệm công dân trong phòng chống tham nhũng: Điều này bao gồm các nghĩa vụ mà mỗi công dân phải thực hiện theo quy định của pháp luật để góp phần ngăn chặn và đấu tranh với hành vi tham nhũng. Công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng; cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền; hợp tác với cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý vụ việc tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân: Cần trình bày về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong công tác phòng chống tham nhũng. Ban thanh tra nhân dân hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng. Ban có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, xem xét hồ sơ, tài liệu, kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế trong phòng chống tham nhũng: Phần này đề cập đến các nguyên tắc cơ bản mà Việt Nam tuân thủ khi hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phòng chống tham nhũng. Các nguyên tắc này thường bao gồm sự tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật quốc gia và quốc tế; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
4. Trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế theo Điều 88, 89, 90 của Luật Phòng chống tham nhũng 2005: Cần làm rõ trách nhiệm cụ thể của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền, trong việc triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế. Điều 88 thường quy định về hợp tác quốc tế để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; Điều 89 về các hình thức hợp tác (như trao đổi thông tin, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người phạm tội); và Điều 90 về việc ký kết, gia nhập, thực hiện các điều ước quốc tế về phòng chống tham nhũng. Trách nhiệm bao gồm việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế, triển khai các hoạt động hợp tác song phương và đa phương, báo cáo kết quả hợp tác.
Do đây là một câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày chi tiết nội dung theo các điều luật cụ thể, không có đáp án đúng là một lựa chọn duy nhất trong các phương án trắc nghiệm (vì câu hỏi không có phương án lựa chọn). Nếu đây là một câu hỏi thi tự luận thì câu trả lời đúng là bản trình bày đầy đủ, chính xác và có hệ thống các nội dung được hỏi, bám sát quy định của pháp luật. Nếu câu hỏi này nằm trong một bài kiểm tra trắc nghiệm và có các đáp án đi kèm, thì sẽ cần đánh giá từng đáp án để xác định đáp án nào thể hiện đầy đủ và chính xác nhất các yêu cầu của câu hỏi. Tuy nhiên, với định dạng câu hỏi được cung cấp, không có đáp án đi kèm để đánh giá.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 22, Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012. Để trả lời đầy đủ, cần phân tích rõ các quy định pháp luật liên quan. Cụ thể, Khoản 22, Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2012) đã bổ sung Điều 57a vào Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005. Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý có hành vi tham nhũng hoặc liên quan đến tham nhũng. Về việc tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác, quy định này tập trung vào việc ngăn chặn hành vi tham nhũng tiếp diễn, bảo vệ tài liệu, chứng cứ hoặc để phục vụ công tác điều tra, xác minh. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác khi có căn cứ cho rằng việc tiếp tục công tác hoặc giữ nguyên vị trí có thể gây khó khăn cho việc điều tra, xác minh, xử lý vụ việc hoặc ảnh hưởng đến tài sản công. Quyết định này phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật, đồng thời phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp trên và cơ quan thanh tra, điều tra có liên quan. Việc tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác không được vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và phải kèm theo các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức bị áp dụng. Nếu người bị áp dụng biện pháp này không vi phạm hoặc không có hành vi tham nhũng, họ sẽ được bố trí trở lại công tác và có thể được xem xét bồi thường thiệt hại theo quy định.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập. Để trả lời câu hỏi này, người học cần hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là quy trình và trách nhiệm cụ thể trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định 78/2013/NĐ-CP là văn bản pháp quy quan trọng quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về minh bạch tài sản, thu nhập. Điều 30 của Nghị định này tập trung vào việc xử lý trách nhiệm khi có sai phạm trong quá trình xác minh. Cụ thể, người trả lời cần nêu bật được các đối tượng có trách nhiệm trong việc xác minh, các hành vi vi phạm có thể xảy ra trong quá trình này (như thiếu trách nhiệm, cố tình làm sai lệch kết quả, lộ thông tin...) và các hình thức xử lý kỷ luật hoặc xử lý khác áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm. Việc xử lý trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực, hiệu quả của công tác xác minh tài sản, thu nhập, góp phần tăng cường minh bạch và phòng ngừa tham nhũng. Câu hỏi này đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về pháp luật hành chính và pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu người trả lời trình bày về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước đối với ba nội dung chính, dựa trên quy định tại các Điều 16, 17 và 18 của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 16): Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện trách nhiệm giải trình. Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản quy phạm nội bộ, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, cá nhân có liên quan, đảm bảo nguồn lực cần thiết và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện. Mục tiêu là để hoạt động giải trình diễn ra minh bạch, hiệu quả, đúng quy trình và kịp thời.
2. Trách nhiệm trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 17): Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động trách nhiệm giải trình trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Mục đích là để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện trách nhiệm giải trình, đồng thời rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
3. Trách nhiệm trong việc xử lý vi phạm (theo Điều 18): Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình, người đứng đầu phải kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm việc né tránh, chậm trễ, cung cấp thông tin sai lệch hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu giải trình. Việc xử lý cần tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo tính nghiêm minh và phòng ngừa.
Việc quy định rõ ràng các trách nhiệm này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, đồng thời tăng cường sự giám sát của xã hội, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
1. Trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 16): Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện trách nhiệm giải trình. Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản quy phạm nội bộ, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, cá nhân có liên quan, đảm bảo nguồn lực cần thiết và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện. Mục tiêu là để hoạt động giải trình diễn ra minh bạch, hiệu quả, đúng quy trình và kịp thời.
2. Trách nhiệm trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình (theo Điều 17): Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động trách nhiệm giải trình trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Mục đích là để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện trách nhiệm giải trình, đồng thời rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
3. Trách nhiệm trong việc xử lý vi phạm (theo Điều 18): Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình, người đứng đầu phải kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Các hành vi vi phạm có thể bao gồm việc né tránh, chậm trễ, cung cấp thông tin sai lệch hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu giải trình. Việc xử lý cần tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo tính nghiêm minh và phòng ngừa.
Việc quy định rõ ràng các trách nhiệm này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, đồng thời tăng cường sự giám sát của xã hội, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về ba đối tượng cụ thể trong lĩnh vực thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010, bao gồm: Ngạch Thanh tra viên (Điều 33), người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (Điều 34), và cộng tác viên thanh tra (Điều 35). Để trả lời đầy đủ, người học cần phân tích chi tiết từng điều khoản:
1. Ngạch Thanh tra viên (Điều 33): Cần nêu rõ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra viên theo Luật Thanh tra năm 2010. Thông thường, điều này liên quan đến việc công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành hoặc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (Điều 34): Tập trung vào việc giải thích ai là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Điều này thường ám chỉ các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành (không nhất thiết phải là Thanh tra viên) nhưng có thẩm quyền và trách nhiệm tiến hành thanh tra trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Cần làm rõ sự khác biệt giữa họ và Thanh tra viên hành chính hoặc Thanh tra viên chuyên ngành.
3. Cộng tác viên thanh tra (Điều 35): Trình bày về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và cách thức huy động cộng tác viên thanh tra. Đây là những cá nhân không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhưng có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực nhất định, được cơ quan thanh tra mời tham gia hỗ trợ hoạt động thanh tra. Cần nhấn mạnh vai trò hỗ trợ, không có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
Việc trình bày cần cụ thể, bám sát nội dung các điều luật được viện dẫn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Do câu hỏi là một câu hỏi tự luận mở, không có đáp án trắc nghiệm đi kèm để đánh giá là đúng hay sai theo định dạng JSON. Tuy nhiên, về bản chất, người học cần trình bày đầy đủ nội dung của ba điều khoản đã nêu trong Luật Thanh tra năm 2010 để được xem là trả lời đúng.
1. Ngạch Thanh tra viên (Điều 33): Cần nêu rõ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra viên theo Luật Thanh tra năm 2010. Thông thường, điều này liên quan đến việc công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành hoặc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (Điều 34): Tập trung vào việc giải thích ai là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Điều này thường ám chỉ các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành (không nhất thiết phải là Thanh tra viên) nhưng có thẩm quyền và trách nhiệm tiến hành thanh tra trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Cần làm rõ sự khác biệt giữa họ và Thanh tra viên hành chính hoặc Thanh tra viên chuyên ngành.
3. Cộng tác viên thanh tra (Điều 35): Trình bày về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và cách thức huy động cộng tác viên thanh tra. Đây là những cá nhân không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra nhưng có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực nhất định, được cơ quan thanh tra mời tham gia hỗ trợ hoạt động thanh tra. Cần nhấn mạnh vai trò hỗ trợ, không có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
Việc trình bày cần cụ thể, bám sát nội dung các điều luật được viện dẫn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Do câu hỏi là một câu hỏi tự luận mở, không có đáp án trắc nghiệm đi kèm để đánh giá là đúng hay sai theo định dạng JSON. Tuy nhiên, về bản chất, người học cần trình bày đầy đủ nội dung của ba điều khoản đã nêu trong Luật Thanh tra năm 2010 để được xem là trả lời đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng