JavaScript is required

Anh (chị) trình bày nội dung: Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ; Trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; Thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo?

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung chi tiết về các quy định liên quan đến việc xử lý tố cáo và áp dụng biện pháp bảo vệ theo các Điều 7, 8, 9 của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định sau: 1. **Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ:** * Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ, người giải quyết tố cáo phải xem xét nội dung đề nghị. * Nếu đề nghị là có căn cứ và cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo, người bị tố cáo hoặc ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực khác có thể xảy ra trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. * Quyết định này phải được ban hành kịp thời và gửi ngay cho cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền. * Nghị định cũng quy định rõ về thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ sau khi nhận được đề nghị. 2. **Trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ:** * Khi nhận được văn bản đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ từ người giải quyết tố cáo, cơ quan được đề nghị/yêu cầu có trách nhiệm xem xét và thực hiện. * Cơ quan này phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo đúng nội dung và phạm vi được yêu cầu hoặc đề nghị. * Cần phối hợp chặt chẽ với người giải quyết tố cáo để đảm bảo hiệu quả của biện pháp bảo vệ. * Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ cho người giải quyết tố cáo. 3. **Thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:** * **Thụ lý tố cáo:** Sau khi nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành xem xét, thẩm tra để xác định tố cáo có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không, nội dung tố cáo có căn cứ ban đầu để thụ lý hay không. * **Thông báo việc thụ lý tố cáo:** Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền và có đủ điều kiện để thụ lý, người giải quyết tố cáo phải ra quyết định thụ lý tố cáo. * Trong thời hạn quy định (thường là 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý), người giải quyết tố cáo có trách nhiệm gửi thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo, người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết). Thông báo này nêu rõ nội dung tố cáo được thụ lý, thời hạn giải quyết tố cáo. * Các điều khoản này quy định rõ trình tự, thủ tục, thời hạn và nội dung cần thiết cho việc thụ lý tố cáo và thông báo cho các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của các bên trong quá trình giải quyết tố cáo.

Câu hỏi liên quan