Anh (chị) trình bày nội dung: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện quy định tại Điều 27, Luật Thanh tra năm 2010?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Để trả lời câu hỏi này, cần trình bày rõ ràng các nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra huyện được quy định tại Điều 27 của Luật Thanh tra năm 2010. Cụ thể, về nhiệm vụ, Thanh tra huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, Thanh tra huyện còn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn huyện. Về quyền hạn, Thanh tra huyện có quyền tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý của huyện; có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; có quyền ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra. Ngoài ra, Thanh tra huyện còn có quyền kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các biện pháp để phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hoàn thiện các quy định của pháp luật. Việc nắm vững các quy định này giúp hiểu đúng vai trò và chức năng của Thanh tra huyện trong hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về thẩm quyền thanh tra lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra, đặc biệt là các trường hợp, chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thanh tra lại. Nội dung cần trình bày bao gồm: Thứ nhất, cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thanh tra lại. Thứ hai, căn cứ để ra quyết định thanh tra lại. Thứ ba, những đối tượng nào có thể bị thanh tra lại. Điều 47 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định rõ về thẩm quyền này. Cụ thể: Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục, vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra. Quyết định thanh tra lại phải ghi rõ căn cứ ra quyết định, đối tượng thanh tra lại, nội dung, thời hạn thanh tra và cơ cấu, yêu cầu về thành viên đoàn thanh tra. Việc nắm rõ các quy định này giúp người học hiểu sâu về cơ chế giám sát, kiểm soát hoạt động thanh tra, đảm bảo tính chính xác, khách quan và hiệu quả của hoạt động thanh tra.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về chế độ thông tin, báo cáo tại Bộ, ngành, địa phương và việc thu thập thông tin phục vụ công tác thanh tra theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về:
1. Chế độ thông tin, báo cáo tại Bộ, ngành, địa phương:
* Đối tượng áp dụng: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Nội dung thông tin, báo cáo: Bao gồm thông tin về tình hình tổ chức và hoạt động thanh tra; kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tình hình thi hành pháp luật; các chuyên đề thanh tra theo yêu cầu quản lý nhà nước và chỉ đạo của cấp trên.
* Hình thức báo cáo: Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
* Thời hạn gửi báo cáo: Quy định rõ thời hạn nộp báo cáo đối với từng loại báo cáo.
* Cơ quan nhận báo cáo: Các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thu thập thông tin phục vụ công tác thanh tra:
* Nguồn thông tin: Bao gồm thông tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; thông tin từ báo chí, phương tiện thông tin đại chúng; thông tin từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
* Phương pháp thu thập: Thu thập thông tin thông qua việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu; tiếp nhận, xử lý thông tin do cá nhân, tổ chức cung cấp; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo quy định.
* Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin: Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần cung cấp, thời hạn, người nhận. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu.
* Bảo mật thông tin: Thông tin thu thập được trong quá trình thanh tra phải được bảo mật theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Do câu hỏi là một câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày chi tiết các quy định, và không có các lựa chọn đáp án đi kèm để đánh giá, nên trường hợp này không có đáp án đúng theo kiểu trắc nghiệm. Việc đánh giá sẽ phụ thuộc vào nội dung trình bày của người học có đầy đủ, chính xác và bám sát các quy định tại Điều 65, 66 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hay không.
1. Chế độ thông tin, báo cáo tại Bộ, ngành, địa phương:
* Đối tượng áp dụng: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Nội dung thông tin, báo cáo: Bao gồm thông tin về tình hình tổ chức và hoạt động thanh tra; kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tình hình thi hành pháp luật; các chuyên đề thanh tra theo yêu cầu quản lý nhà nước và chỉ đạo của cấp trên.
* Hình thức báo cáo: Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
* Thời hạn gửi báo cáo: Quy định rõ thời hạn nộp báo cáo đối với từng loại báo cáo.
* Cơ quan nhận báo cáo: Các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thu thập thông tin phục vụ công tác thanh tra:
* Nguồn thông tin: Bao gồm thông tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; thông tin từ báo chí, phương tiện thông tin đại chúng; thông tin từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
* Phương pháp thu thập: Thu thập thông tin thông qua việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu; tiếp nhận, xử lý thông tin do cá nhân, tổ chức cung cấp; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo quy định.
* Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin: Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần cung cấp, thời hạn, người nhận. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu.
* Bảo mật thông tin: Thông tin thu thập được trong quá trình thanh tra phải được bảo mật theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Do câu hỏi là một câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày chi tiết các quy định, và không có các lựa chọn đáp án đi kèm để đánh giá, nên trường hợp này không có đáp án đúng theo kiểu trắc nghiệm. Việc đánh giá sẽ phụ thuộc vào nội dung trình bày của người học có đầy đủ, chính xác và bám sát các quy định tại Điều 65, 66 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hay không.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Công khai quyết định giải quyết khiếu nại" theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cụ thể là các hình thức và nội dung công khai quyết định giải quyết khiếu nại đã được pháp luật quy định. Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại năm 2011, quy định chi tiết về quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại, trong đó có quy định về việc công khai kết quả giải quyết. Điều 12 của Nghị định này quy định cụ thể về "Công khai quyết định giải quyết khiếu nại". Nội dung này bao gồm các hình thức công khai (như niêm yết, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), thời hạn công khai, và nội dung thông tin cần được công khai trong quyết định giải quyết khiếu nại. Việc công khai này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai trong hoạt động giải quyết khiếu nại, giúp các bên liên quan nắm bắt thông tin, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời tăng cường giám sát của xã hội đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Nếu không có đáp án cung cấp, người trả lời cần tự trình bày nội dung theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung chi tiết về các quy định liên quan đến việc xử lý tố cáo và áp dụng biện pháp bảo vệ theo các Điều 7, 8, 9 của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định sau:
1. Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ:
* Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ, người giải quyết tố cáo phải xem xét nội dung đề nghị.
* Nếu đề nghị là có căn cứ và cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo, người bị tố cáo hoặc ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực khác có thể xảy ra trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
* Quyết định này phải được ban hành kịp thời và gửi ngay cho cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền.
* Nghị định cũng quy định rõ về thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ sau khi nhận được đề nghị.
2. Trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ:
* Khi nhận được văn bản đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ từ người giải quyết tố cáo, cơ quan được đề nghị/yêu cầu có trách nhiệm xem xét và thực hiện.
* Cơ quan này phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo đúng nội dung và phạm vi được yêu cầu hoặc đề nghị.
* Cần phối hợp chặt chẽ với người giải quyết tố cáo để đảm bảo hiệu quả của biện pháp bảo vệ.
* Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ cho người giải quyết tố cáo.
3. Thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
* Thụ lý tố cáo: Sau khi nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành xem xét, thẩm tra để xác định tố cáo có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không, nội dung tố cáo có căn cứ ban đầu để thụ lý hay không.
* Thông báo việc thụ lý tố cáo: Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền và có đủ điều kiện để thụ lý, người giải quyết tố cáo phải ra quyết định thụ lý tố cáo.
* Trong thời hạn quy định (thường là 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý), người giải quyết tố cáo có trách nhiệm gửi thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo, người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết). Thông báo này nêu rõ nội dung tố cáo được thụ lý, thời hạn giải quyết tố cáo.
* Các điều khoản này quy định rõ trình tự, thủ tục, thời hạn và nội dung cần thiết cho việc thụ lý tố cáo và thông báo cho các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của các bên trong quá trình giải quyết tố cáo.
1. Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ:
* Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ, người giải quyết tố cáo phải xem xét nội dung đề nghị.
* Nếu đề nghị là có căn cứ và cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo, người bị tố cáo hoặc ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực khác có thể xảy ra trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
* Quyết định này phải được ban hành kịp thời và gửi ngay cho cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền.
* Nghị định cũng quy định rõ về thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ sau khi nhận được đề nghị.
2. Trách nhiệm của cơ quan được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ:
* Khi nhận được văn bản đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ từ người giải quyết tố cáo, cơ quan được đề nghị/yêu cầu có trách nhiệm xem xét và thực hiện.
* Cơ quan này phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo đúng nội dung và phạm vi được yêu cầu hoặc đề nghị.
* Cần phối hợp chặt chẽ với người giải quyết tố cáo để đảm bảo hiệu quả của biện pháp bảo vệ.
* Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ cho người giải quyết tố cáo.
3. Thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
* Thụ lý tố cáo: Sau khi nhận được đơn tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành xem xét, thẩm tra để xác định tố cáo có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không, nội dung tố cáo có căn cứ ban đầu để thụ lý hay không.
* Thông báo việc thụ lý tố cáo: Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền và có đủ điều kiện để thụ lý, người giải quyết tố cáo phải ra quyết định thụ lý tố cáo.
* Trong thời hạn quy định (thường là 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý), người giải quyết tố cáo có trách nhiệm gửi thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo, người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết). Thông báo này nêu rõ nội dung tố cáo được thụ lý, thời hạn giải quyết tố cáo.
* Các điều khoản này quy định rõ trình tự, thủ tục, thời hạn và nội dung cần thiết cho việc thụ lý tố cáo và thông báo cho các bên liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của các bên trong quá trình giải quyết tố cáo.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định tại Điều 16 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005. Điều này có nghĩa là người trả lời cần liệt kê và giải thích các quy định cụ thể mà Luật này đặt ra để đảm bảo các khoản đóng góp của nhân dân được huy động và sử dụng một cách công khai, minh bạch, tránh thất thoát và tham nhũng.
Cụ thể, Điều 16 Luật Phòng chống tham nhũng 2005 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các nội dung chính bao gồm:
1. Công khai mục đích, nội dung và phạm vi huy động: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai rõ ràng mục đích huy động (ví dụ: xây dựng trường học, quỹ từ thiện), nội dung (loại đóng góp được chấp nhận: tiền, hiện vật) và phạm vi (ai được khuyến khích hoặc yêu cầu đóng góp).
2. Công khai thời gian và địa điểm huy động: Thông tin về thời gian bắt đầu, kết thúc và địa điểm tiếp nhận các khoản đóng góp cần được công bố rộng rãi để mọi người dân có thể biết và tham gia.
3. Công khai số tiền, hiện vật đã huy động: Sau khi kết thúc giai đoạn huy động, tổng số tiền và giá trị hiện vật đã thu được phải được công bố công khai để mọi người giám sát.
4. Công khai việc sử dụng các khoản đóng góp: Đây là nội dung quan trọng nhất, yêu cầu phải công khai chi tiết về mục đích sử dụng cụ thể của các khoản đóng góp, các khoản chi đã thực hiện (ai nhận, chi cho việc gì), người có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, và các thông tin liên quan khác. Việc này giúp đảm bảo tiền đóng góp được sử dụng đúng mục đích.
5. Phương thức công khai: Luật quy định các phương thức công khai như niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị; đăng tải trên cổng thông tin điện tử, báo chí hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác phù hợp với quy mô và tính chất của khoản đóng góp.
6. Trách nhiệm giải trình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin, giải thích và làm rõ các vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của nhân dân.
Mục đích của các quy định này là nhằm tăng cường sự giám sát của nhân dân, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, từ đó phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội.
Cụ thể, Điều 16 Luật Phòng chống tham nhũng 2005 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các nội dung chính bao gồm:
1. Công khai mục đích, nội dung và phạm vi huy động: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai rõ ràng mục đích huy động (ví dụ: xây dựng trường học, quỹ từ thiện), nội dung (loại đóng góp được chấp nhận: tiền, hiện vật) và phạm vi (ai được khuyến khích hoặc yêu cầu đóng góp).
2. Công khai thời gian và địa điểm huy động: Thông tin về thời gian bắt đầu, kết thúc và địa điểm tiếp nhận các khoản đóng góp cần được công bố rộng rãi để mọi người dân có thể biết và tham gia.
3. Công khai số tiền, hiện vật đã huy động: Sau khi kết thúc giai đoạn huy động, tổng số tiền và giá trị hiện vật đã thu được phải được công bố công khai để mọi người giám sát.
4. Công khai việc sử dụng các khoản đóng góp: Đây là nội dung quan trọng nhất, yêu cầu phải công khai chi tiết về mục đích sử dụng cụ thể của các khoản đóng góp, các khoản chi đã thực hiện (ai nhận, chi cho việc gì), người có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, và các thông tin liên quan khác. Việc này giúp đảm bảo tiền đóng góp được sử dụng đúng mục đích.
5. Phương thức công khai: Luật quy định các phương thức công khai như niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị; đăng tải trên cổng thông tin điện tử, báo chí hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác phù hợp với quy mô và tính chất của khoản đóng góp.
6. Trách nhiệm giải trình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin, giải thích và làm rõ các vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của nhân dân.
Mục đích của các quy định này là nhằm tăng cường sự giám sát của nhân dân, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, từ đó phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng