Anh (chị) trình bày nội dung: Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng; xử lý các vi phạm về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 56, 57 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Nghị định số 59/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng. Câu hỏi yêu cầu trình bày về thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng và xử lý các vi phạm liên quan đến quy trình này, dựa trên quy định tại Điều 56, 57 của Nghị định. Để trả lời đầy đủ, cần phân tích hai nội dung chính:
1. **Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng:** Bao gồm các bước từ khi tiếp nhận đơn tố cáo, kiểm tra, xác minh, đến ra quyết định giải quyết tố cáo. Cần nêu rõ các yếu tố cấu thành hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. **Xử lý các vi phạm về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo:** Tập trung vào quy định tại Điều 56 và 57 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP. Điều 56 quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền khi có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo. Điều 57 quy định về việc xử lý người có hành vi cố tình cung cấp thông tin sai sự thật, vu cáo, cản trở việc giải quyết tố cáo.
Một câu trả lời đúng cần hệ thống hóa các bước thủ tục, nêu rõ các hành vi vi phạm và các biện pháp xử lý tương ứng, dẫn chiếu đúng các điều luật được nêu.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về các quy định pháp luật liên quan đến "Rút tố cáo" và "Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo" theo Điều 33 và Điều 34 của Luật Tố cáo năm 2018. Đây là một câu hỏi pháp lý, tập trung vào quy trình xử lý tố cáo hành chính. Để trả lời chính xác, người dùng cần diễn giải rõ ràng quyền của người tố cáo trong việc rút tố cáo và các trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền có thể tạm dừng hoặc chấm dứt quá trình giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
Phần 1: Rút tố cáo (Điều 33 Luật Tố cáo 2018)
* Quyền của người tố cáo: Người tố cáo có quyền rút lại đơn tố cáo của mình ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết tố cáo.
* Hình thức: Việc rút tố cáo phải được thể hiện bằng văn bản.
* Hậu quả: Khi người tố cáo rút tố cáo, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo.
* Lưu ý: Luật có thể quy định một số trường hợp đặc biệt không cho phép rút tố cáo, ví dụ như khi vụ việc đã có dấu hiệu của tội phạm.
Phần 2: Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo (Điều 34 Luật Tố cáo 2018)
* Căn cứ pháp lý: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo khi thuộc một trong các trường hợp sau:
* Cần chờ kết quả giải quyết của một cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
* Người bị tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ thai sản hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo cần chữa bệnh.
* Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
* Hậu quả: Việc tạm đình chỉ sẽ làm dừng lại quy trình giải quyết tố cáo trong một khoảng thời gian nhất định.
Phần 3: Đình chỉ việc giải quyết tố cáo (Điều 34 Luật Tố cáo 2018)
* Căn cứ pháp lý: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo khi:
* Người tố cáo rút toàn bộ đơn tố cáo và đã được chấp nhận.
* Nội dung tố cáo không rõ ràng hoặc không có căn cứ để giải quyết.
* Người bị tố cáo đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
* Vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng văn bản.
* Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
* Hậu quả: Quyết định đình chỉ sẽ chấm dứt hoàn toàn việc giải quyết tố cáo đối với vụ việc đó.
Phần 1: Rút tố cáo (Điều 33 Luật Tố cáo 2018)
* Quyền của người tố cáo: Người tố cáo có quyền rút lại đơn tố cáo của mình ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết tố cáo.
* Hình thức: Việc rút tố cáo phải được thể hiện bằng văn bản.
* Hậu quả: Khi người tố cáo rút tố cáo, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo.
* Lưu ý: Luật có thể quy định một số trường hợp đặc biệt không cho phép rút tố cáo, ví dụ như khi vụ việc đã có dấu hiệu của tội phạm.
Phần 2: Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo (Điều 34 Luật Tố cáo 2018)
* Căn cứ pháp lý: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố cáo khi thuộc một trong các trường hợp sau:
* Cần chờ kết quả giải quyết của một cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
* Người bị tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ thai sản hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo cần chữa bệnh.
* Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
* Hậu quả: Việc tạm đình chỉ sẽ làm dừng lại quy trình giải quyết tố cáo trong một khoảng thời gian nhất định.
Phần 3: Đình chỉ việc giải quyết tố cáo (Điều 34 Luật Tố cáo 2018)
* Căn cứ pháp lý: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo khi:
* Người tố cáo rút toàn bộ đơn tố cáo và đã được chấp nhận.
* Nội dung tố cáo không rõ ràng hoặc không có căn cứ để giải quyết.
* Người bị tố cáo đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
* Vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng văn bản.
* Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
* Hậu quả: Quyết định đình chỉ sẽ chấm dứt hoàn toàn việc giải quyết tố cáo đối với vụ việc đó.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày chi tiết nội dung quy định tại ba điều luật của Luật Tố cáo năm 2018, bao gồm: Điều 49 về cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, Điều 50 về đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ, và Điều 51 về xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo. Để trả lời đúng và đầy đủ, cần phân tích từng điều luật, làm rõ:
1. Điều 49: Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ: Xác định rõ những cơ quan nào có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo. Điều này bao gồm cơ quan tiếp nhận tố cáo hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan tiếp nhận tố cáo trong các trường hợp nhất định.
2. Điều 50: Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ: Mô tả quy trình, điều kiện và các chủ thể (người tố cáo, người thân thích, cơ quan có thẩm quyền) có quyền đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ khi nhận thấy có nguy cơ bị xâm hại.
3. Điều 51: Xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo: Nêu bật trình tự thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành để xem xét một đề nghị bảo vệ. Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin, đánh giá mức độ nguy cơ, và ra quyết định cuối cùng về việc có áp dụng biện pháp bảo vệ hay không, cũng như biện pháp cụ thể nào sẽ được áp dụng. Tính kịp thời và khách quan là yếu tố quan trọng.
Việc trả lời cần bám sát ngôn ngữ và quy định pháp luật của từng điều khoản, đảm bảo tính chính xác và toàn diện.
1. Điều 49: Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ: Xác định rõ những cơ quan nào có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo. Điều này bao gồm cơ quan tiếp nhận tố cáo hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan tiếp nhận tố cáo trong các trường hợp nhất định.
2. Điều 50: Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ: Mô tả quy trình, điều kiện và các chủ thể (người tố cáo, người thân thích, cơ quan có thẩm quyền) có quyền đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ khi nhận thấy có nguy cơ bị xâm hại.
3. Điều 51: Xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo: Nêu bật trình tự thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành để xem xét một đề nghị bảo vệ. Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin, đánh giá mức độ nguy cơ, và ra quyết định cuối cùng về việc có áp dụng biện pháp bảo vệ hay không, cũng như biện pháp cụ thể nào sẽ được áp dụng. Tính kịp thời và khách quan là yếu tố quan trọng.
Việc trả lời cần bám sát ngôn ngữ và quy định pháp luật của từng điều khoản, đảm bảo tính chính xác và toàn diện.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Quản lý công tác tiếp công dân theo quy định tại Điều 5 của Luật Tiếp công dân năm 2013". Điều 5 của Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về "Nội dung tiếp công dân". Cụ thể, việc quản lý công tác tiếp công dân theo điều khoản này bao gồm các nội dung sau:
1. Tiếp nhận và xử lý thông tin ban đầu: Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh, cán bộ tiếp công dân phải tiếp nhận, ghi chép đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc.
2. Phân loại vụ việc: Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm xem xét, phân loại xem vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình hay không, thuộc loại khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hay phản ánh.
3. Chuyển hồ sơ đến đúng cơ quan có thẩm quyền: Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan đang tiếp, cán bộ phải hướng dẫn công dân chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Thụ lý và giải quyết: Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm thụ lý hồ sơ và tiến hành giải quyết theo quy trình, thủ tục pháp luật quy định.
5. Thông báo kết quả: Sau khi giải quyết, cơ quan có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho công dân.
6. Lưu trữ hồ sơ: Toàn bộ quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết và thông báo kết quả đều phải được ghi chép, lập hồ sơ và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý công tác tiếp công dân theo Điều 5 Luật Tiếp công dân 2013 nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
1. Tiếp nhận và xử lý thông tin ban đầu: Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh, cán bộ tiếp công dân phải tiếp nhận, ghi chép đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc.
2. Phân loại vụ việc: Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm xem xét, phân loại xem vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình hay không, thuộc loại khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hay phản ánh.
3. Chuyển hồ sơ đến đúng cơ quan có thẩm quyền: Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan đang tiếp, cán bộ phải hướng dẫn công dân chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Thụ lý và giải quyết: Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm thụ lý hồ sơ và tiến hành giải quyết theo quy trình, thủ tục pháp luật quy định.
5. Thông báo kết quả: Sau khi giải quyết, cơ quan có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho công dân.
6. Lưu trữ hồ sơ: Toàn bộ quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết và thông báo kết quả đều phải được ghi chép, lập hồ sơ và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý công tác tiếp công dân theo Điều 5 Luật Tiếp công dân 2013 nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung quy định về việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện theo Điều 13 Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể được nêu trong điều luật này. Cụ thể, Điều 13 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về Trụ sở tiếp công dân cấp huyện như sau:
1. Chức năng và nhiệm vụ: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện là nơi cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Trụ sở này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và xử lý các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính cấp huyện.
2. Về tổ chức, hoạt động:
* Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể trực tiếp tham gia tiếp công dân, đối thoại với công dân hoặc phân công người có thẩm quyền phụ trách, thực hiện việc tiếp công dân.
* Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân: Người được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp luật, kỹ năng giao tiếp và ứng xử. Họ phải được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân.
* Thời gian tiếp công dân: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải có lịch tiếp công dân cố định. Lịch này phải được công khai để công dân biết. Ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ, Trụ sở tiếp công dân vẫn phải tiếp nhận các yêu cầu, phản ánh của công dân.
* Quy trình tiếp công dân: Việc tiếp công dân phải tuân thủ quy trình được quy định tại Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quy trình này bao gồm các bước như ghi nhận thông tin, thụ lý, xem xét, xử lý và thông báo kết quả cho công dân.
* Trang thiết bị và cơ sở vật chất: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân được thuận lợi, bảo đảm sự tôn trọng đối với công dân.
* Quan hệ với các cơ quan khác: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn cấp huyện để giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Nội dung này là toàn diện và chi tiết về quy định tại Điều 13 Luật Tiếp công dân 2013 về Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Việc hiểu rõ các nội dung trên sẽ giúp người học trả lời chính xác yêu cầu của câu hỏi.
1. Chức năng và nhiệm vụ: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện là nơi cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Trụ sở này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và xử lý các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính cấp huyện.
2. Về tổ chức, hoạt động:
* Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể trực tiếp tham gia tiếp công dân, đối thoại với công dân hoặc phân công người có thẩm quyền phụ trách, thực hiện việc tiếp công dân.
* Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân: Người được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp luật, kỹ năng giao tiếp và ứng xử. Họ phải được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân.
* Thời gian tiếp công dân: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải có lịch tiếp công dân cố định. Lịch này phải được công khai để công dân biết. Ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ, Trụ sở tiếp công dân vẫn phải tiếp nhận các yêu cầu, phản ánh của công dân.
* Quy trình tiếp công dân: Việc tiếp công dân phải tuân thủ quy trình được quy định tại Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quy trình này bao gồm các bước như ghi nhận thông tin, thụ lý, xem xét, xử lý và thông báo kết quả cho công dân.
* Trang thiết bị và cơ sở vật chất: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân được thuận lợi, bảo đảm sự tôn trọng đối với công dân.
* Quan hệ với các cơ quan khác: Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn cấp huyện để giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Nội dung này là toàn diện và chi tiết về quy định tại Điều 13 Luật Tiếp công dân 2013 về Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Việc hiểu rõ các nội dung trên sẽ giúp người học trả lời chính xác yêu cầu của câu hỏi.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về hai loại hồ sơ quan trọng trong hoạt động thanh tra: hồ sơ thanh tra và hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự, theo quy định của Điều 43 và Điều 45 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ, người học cần hiểu rõ mục đích, thành phần và quy trình lập, lưu trữ của từng loại hồ sơ này.
1. Hồ sơ thanh tra: Theo Điều 43 Nghị định 86/2011/NĐ-CP, hồ sơ thanh tra là tập hợp các tài liệu, văn bản, biên bản, kết luận và các thông tin, dữ liệu khác được thu thập, lập trong quá trình tiến hành một cuộc thanh tra. Mục đích của hồ sơ thanh tra là ghi lại toàn bộ quá trình hoạt động của Đoàn thanh tra, làm cơ sở để xem xét, đánh giá, kết luận về nội dung thanh tra và ban hành các quyết định xử lý theo thẩm quyền. Hồ sơ thanh tra bao gồm:
* Quyết định thanh tra;
* Kế hoạch thanh tra (nếu có);
* Biên bản kiểm tra, xác minh;
* Tài liệu, chứng cứ thu thập được;
* Văn bản làm việc, trao đổi với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
* Biên bản họp Đoàn thanh tra;
* Dự thảo Kết luận thanh tra;
* Kết luận thanh tra;
* Các quyết định xử lý về thanh tra (nếu có).
Hồ sơ thanh tra phải được lập đầy đủ, chính xác, có hệ thống, bảo đảm tính pháp lý, tính chân thực và dễ dàng tra cứu.
2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự: Theo Điều 45 Nghị định 86/2011/NĐ-CP, hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được lập trong trường hợp quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật. Hồ sơ này là tập hợp các tài liệu, chứng cứ do cơ quan thanh tra thu thập được, chứng minh hành vi phạm tội, làm căn cứ để chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, khởi tố vụ án hình sự. Hồ sơ này bao gồm:
* Biên bản thanh tra hoặc các biên bản, tài liệu khác có liên quan ghi nhận hành vi có dấu hiệu tội phạm;
* Các tài liệu, chứng cứ thu thập được chứng minh hành vi phạm tội;
* Văn bản kiến nghị khởi tố của người có thẩm quyền;
* Các tài liệu khác có liên quan.
Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền trong hoạt động thanh tra (Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra) có trách nhiệm thu thập tài liệu, chứng cứ ban đầu và lập hồ sơ kiến nghị khởi tố để chuyển ngay cho cơ quan điều tra. Việc lập và chuyển hồ sơ này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
1. Hồ sơ thanh tra: Theo Điều 43 Nghị định 86/2011/NĐ-CP, hồ sơ thanh tra là tập hợp các tài liệu, văn bản, biên bản, kết luận và các thông tin, dữ liệu khác được thu thập, lập trong quá trình tiến hành một cuộc thanh tra. Mục đích của hồ sơ thanh tra là ghi lại toàn bộ quá trình hoạt động của Đoàn thanh tra, làm cơ sở để xem xét, đánh giá, kết luận về nội dung thanh tra và ban hành các quyết định xử lý theo thẩm quyền. Hồ sơ thanh tra bao gồm:
* Quyết định thanh tra;
* Kế hoạch thanh tra (nếu có);
* Biên bản kiểm tra, xác minh;
* Tài liệu, chứng cứ thu thập được;
* Văn bản làm việc, trao đổi với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
* Biên bản họp Đoàn thanh tra;
* Dự thảo Kết luận thanh tra;
* Kết luận thanh tra;
* Các quyết định xử lý về thanh tra (nếu có).
Hồ sơ thanh tra phải được lập đầy đủ, chính xác, có hệ thống, bảo đảm tính pháp lý, tính chân thực và dễ dàng tra cứu.
2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự: Theo Điều 45 Nghị định 86/2011/NĐ-CP, hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được lập trong trường hợp quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật. Hồ sơ này là tập hợp các tài liệu, chứng cứ do cơ quan thanh tra thu thập được, chứng minh hành vi phạm tội, làm căn cứ để chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, khởi tố vụ án hình sự. Hồ sơ này bao gồm:
* Biên bản thanh tra hoặc các biên bản, tài liệu khác có liên quan ghi nhận hành vi có dấu hiệu tội phạm;
* Các tài liệu, chứng cứ thu thập được chứng minh hành vi phạm tội;
* Văn bản kiến nghị khởi tố của người có thẩm quyền;
* Các tài liệu khác có liên quan.
Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền trong hoạt động thanh tra (Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra) có trách nhiệm thu thập tài liệu, chứng cứ ban đầu và lập hồ sơ kiến nghị khởi tố để chuyển ngay cho cơ quan điều tra. Việc lập và chuyển hồ sơ này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng