Câu hỏi:
Nhân tế bào đóng vai trò điểu khiển mọi hoạt động sống của tế bào vì nhân là bào quan
Đáp án đúng: A
Nhân tế bào đóng vai trò điểu khiển mọi hoạt động sống của tế bào vì nhân là bào quan mang vật chất di truyền của tế bào.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Nội dung "Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì I - Sinh Học 10 - Chân Trời Sáng Tạo - Bộ Đề 01" bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào những chủ đề trọng tâm như thành phần hóa học của tế bào, cấu trúc và chức năng của tế bào, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn kỹ năng vận dụng và chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kì I.
Câu hỏi liên quan
Kiểu vận chuyển các chất tan ra và vào tế bào trực tiếp thông qua màng sinh chất theo gradient nồng độ được gọi là khuếch tán.
- Khuếch tán: Là sự di chuyển của các chất tan từ vùng có nồng độ cao đến vùng có nồng độ thấp, trực tiếp qua màng sinh chất. Quá trình này không cần năng lượng.
- Thẩm thấu: Là sự di chuyển của nước qua màng bán thấm từ vùng có nồng độ nước cao đến vùng có nồng độ nước thấp.
- Vận chuyển chủ động: Là sự di chuyển của các chất tan qua màng sinh chất hoặc qua các kênh từ vùng có nồng độ thấp đến vùng có nồng độ cao, cần năng lượng và protein vận chuyển.
- Xuất-nhập bào: Là quá trình vận chuyển các chất ra vào tế bào thông qua sự biến dạng của màng sinh chất, tạo thành các túi bao bọc các chất cần vận chuyển.
Số lượng, trình tự sắp xếp các nucleotide trong mỗi phân tử DNA là đặc trưng cho từng loài, thậm chí có thể đặc trưng cho từng cá thể. Mỗi loài sẽ có số lượng và trình tự nucleotide khác nhau, từ đó ta có thể phân tích trình tự DNA để xác định loài.
Cấu trúc không gian phân tử DNA của hầu hết các loài đều giống nhau, tuân theo mô hình chuỗi xoắn kép của Watson và Crick (công bố năm 1953).
Cấu trúc đơn phân nucleotide của mọi loài là giống nhau, mỗi nucleotide gồm có 3 thành phần là 1 nhóm phosphate, 1 nhóm đường 5 carbon và 1 nhóm nitrogenous base.
Số lượng phân tử DNA trong 1 tế bào của mỗi loài có thể giống hoặc khác nhau. Ví dụ người có 2n = 46, tức 1 tế bào có 46 phân tử DNA, gà có 2n = 78 nhiễm sắc thể tương ứng với 78 phân tử DNA. Gấu trúc cũng có 2n = 46 nhiễm sắc thể giống người nhưng trình tự, số lượng và thành phần nucleotide trong DNA của chúng rất khác so với DNA của người.
Điểm khác biệt cơ bản giữa cơ chế thẩm thấu và khuếch tán các chất trong trao đổi chất qua màng tế bào là chất được vận chuyển.
- Về chiều gradient vận chuyển: Cả thẩm thấu và khuếch tán đều diễn ra theo chiều xuôi gradient nồng độ, tức vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
- Về chất được vận chuyển: Thẩm thấu chỉ liên quan đến sự di chuyển của dung môi (chủ yếu là nước) qua màng bán thấm. Còn khuếch tán là sự di chuyển của chất tan, bao gồm các ion, phân tử nhỏ, và thậm chí cả các phân tử lớn (nhưng cần sự hỗ trợ của protein màng) qua màng bán thấm.
- Về sự tiêu tốn năng lượng: Cả hai quá trình này đều là vận chuyển thụ động, không tiêu tốn năng lượng của tế bào.
- Về con đường vận chuyển: Cả thẩm thấu và khuếch tán đều phải đi qua màng tế bào, có thể trực tiếp qua màng phospholipid hoặc qua các kênh protein.
Insulin là hormone nội tiết từ tuyến tụy có vai trò điều hòa lượng đường huyết trong máu bằng cách kích thích các tế bào đích (gan, cơ, mỡ) tăng cường hấp thu glucose trong máu. Nếu lượng đường huyết trong máu tăng cao kéo dài sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường (đái tháo đường). Có 2 dạng tiểu đường phổ biến:
- Tiểu đường type 1: Bệnh do hệ miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta sản xuất insulin trong tuyến tụy, dẫn đến cơ thể không thể sản xuất insulin và tăng đường huyết.
- Tiểu đường type 2: Do các tế bào đích không tiếp nhận insulin hiệu quả (kháng insulin), lượng glucose được tế bào hấp thụ ít. Để bù đắp, tuyến tụy sẽ tăng cường tiết insulin hơn, lâu dần dẫn tới suy giảm chức năng tuyến tụy, làm giảm lượng insulin và gây ra tiểu đường
Glucose đóng vai trò là chất truyền tin giữa các tế bào
Nếu các thụ thể tiếp nhận insulin trên tế bào đích bị đột biến sẽ dẫn tới tiểu đường type 2
Quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến tụy và các tế bào đích diễn ra thông qua cầu nối màng sinh chất giữa các tế bào
Người bị bệnh béo phì sẽ có nguy cơ cao bị mắc tiểu đường type 2
- Glucose đóng vai trò là chất truyền tin giữa các tế bào. → Sai. Glucose là nguồn năng lượng chính trong tế bào, được thu nhận thông qua quá trình tiêu hóa thức ăn. Chất truyền tin là các tín hiệu hóa học do tế bào cơ thể thể tiết ra để ra tín hiệu đáp ứng cho các tế bào khác trong cơ thể. Trong trường hợp này, chất truyền tin đó chính là insulin.
- Nếu các thụ thể tiếp nhận insulin trên tế bào đích bị đột biến sẽ dẫn tới tiểu đường type 2. → Đúng. Các thụ thể insulin trên bề mặt tế bào đích đóng vai trò nhận biết insulin và truyền tín hiệu vào bên trong tế bào, từ đó kích thích tế bào kích hoạt mở các kênh protein để cho glucose đi vào. Nếu thụ thể bị đột biến, insulin sẽ không thể gắn kết và "mở cửa" cho glucose vào tế bào, dẫn đến kháng insulin và tiểu đường type 2.
- Quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến tụy và các tế bào đích diễn ra thông qua cầu nối màng sinh chất giữa các tế bào.→ Sai. Do tế bào đích và tế bào tuyến tụy nằm xa nhau nên không thể truyền tín hiệu (là insulin) thông qua cầu nối màng sinh chất. Thay vào đó insulin sẽ được tuyến tụy tiết vào máu, theo hệ tuần hoàn đi đến các tế bào đích và gắn kết vào thụ thể trên bề mặt tế bào. Đây là con đường truyền tin nội tiết hay truyền tin khoảng cách xa.
- Người bị bệnh béo phì sẽ có nguy cơ cao bị mắc tiểu đường type 2. → Đúng. Người bị béo phì là do chế độ ăn thừa glucose, glucose sẽ được các tế bào tích tụ trong gan, cơ và tạo mỡ. Để làm được điều đó tuyến tụy sẽ phải tăng cường tạo thêm insulin, dẫn tới dễ bị suy tuyến tụy, lâu dần sẽ dẫn tới tiểu đường type 2. Ngoài ra khi các mô, cơ quan nội tạng bị tích trữ quá nhiều mỡ sẽ khiến tế bào sản sinh ra các chất gây viêm và hormone làm cản trở hoạt động của insulin, dẫn đến kháng insulin. Béo phì cũng thường đi kèm với các rối loạn chuyển hóa khác như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2.
Hình ảnh sau mô tả một cấu trúc trong tế bào sinh vật nhân thực.

Cấu trúc trên là màng sinh chất
Cấu trúc trên có chức năng duy trì hình dạng của tế bào
Các cấu trúc số 5, 6, 7 có chức năng cố định các bào quan trong tế bào
Cấu trúc trên chỉ có ở sinh vật đa bào
- Cấu trúc trên là màng sinh chất. → Sai. Màng sinh chất là lớp bao bọc bên ngoài tế bào gồm 2 lớp phospholipid gắn với nhau, trong khi cấu trúc này có nhiều thành phần ở giữa 2 màng nên đây không phải màng sinh chất. Cấu trúc này là khung tế bào.
- Cấu trúc trên có chức năng duy trì hình dạng của tế bào. → Đúng. Bộ khung tế bào như một "khung xương" bên trong, giúp duy trì hình dạng và sự ổn định của tế bào.
- Các cấu trúc số 5, 6, 7 có chức năng cố định các bào quan trong tế bào. → Đúng. Các cấu trúc 5, 6, 7 lần lượt là các vi ống, sợi trung gian và vi sợi. Chúng tạo thành mạng lưới giúp cố định và di chuyển các bào quan trong tế bào.
- Cấu trúc trên chỉ có ở sinh vật đa bào. → Sai. Bộ khung tế bào có ở tất cả sinh vật nhân thực nên sẽ có ở cả sinh vật nhân thực đơn bào.
Cho các hình ảnh mô tả cấu trúc hóa học của một số hợp chất trong tế bào như sau.

Hình 1 là cấu trúc phân tử của tinh bột
Hydrogen là nguyên tố chính cấu tạo nên mạch “xương sống” các hợp chất trên
Phân tử ở hình 2 là sản phẩm của quá trình quang hợp
Các thực phẩm giàu đạm sẽ bổ sung các phân tử dạng như hình 3
Bạn A ướp muối dưa chuột để ăn. Trong 2 - 4 ngày đầu tiên, dưa chuột có vẻ ngoài giống như bị héo, ăn giòn và có vị mặn vừa phải. Qua những ngày tiếp theo, dưa bị mềm nhũn, ăn rất mặn, có mùi lên men và không còn ngon nữa
Muối ngấm được vào dưa chuột là nhờ quá trình khuếch tán các chất tan qua màng sinh chất
Dưa bị mềm nhũn là do nước đi vào tế bào quá nhiều làm vỡ cấu trúc tế bào
Muối tạo môi trường ưu trương để bảo quản dưa chuột không bị vi khuẩn phân hủy
Bảo quản dưa muối trong tủ lạnh sẽ giúp giữ được độ giòn của dưa lâu hơn

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.