28 câu hỏi 60 phút
Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu của Vật lí bao gồm phương pháp
thực nghiệm và phương pháp mô hình
quan sát thực nghiệm và suy luận dựa trên lý thuyết
mô hình và quan sát, suy luận, đề xuất vấn đề
quan sát, thu thập thông tin và đưa ra dự đoán
Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu của Vật lí bao gồm phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu của Vật lí bao gồm phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
Biển báo hình 3 có ý nghĩa lưu ý cẩn thận.
Ta có:
+ Giá trị trung bình: m
+ Sai số ngẫu nhiên:
+ Sai số hệ thống:
Sai số của phép đo: \(\Delta \mathrm{A}=\overline{\Delta \mathrm{A}}+\overline{\Delta \mathrm{A}^{\prime}}=0+0,001=0,001(\mathrm{m}).\)
Kết quả của phép đo: \(\mathrm{A}=\overline{\mathrm{A}} \pm \Delta \mathrm{A}=(0,675 \pm 0,001) \mathrm{m}\)
Hệ toạ độ dùng để xác định
Hệ toạ độ dùng để xác định vị trí của vật.
Để xác định độ nhanh, chậm của chuyển động, người ta so sánh quãng đường đi được trong cùng một đơn vị thời gian
\(\begin{aligned}& v=\frac{s}{t}=\frac{100}{9,98}=10,020(\mathrm{m} / \mathrm{s}) \\& v=\frac{s}{t}=\frac{200}{19,95}=10,025(\mathrm{m} / \mathrm{s}) \\& v=\frac{s}{t}=\frac{400}{43,65}=9,16(\mathrm{m} / \mathrm{s}) \\& v=\frac{s}{t}=\frac{800}{90,45}=8,84(\mathrm{m} / \mathrm{s})\end{aligned}\)
Vận động viên chạy nhanh nhất ở cự li 200 m.
Đồ thị vận tốc - thời gian ở hình dưới đây mô tả chuyển động thẳng của một vật.

Trong 4 giây đầu, vật chuyển động với vận tốc không đổi
Vật chuyển động chậm dần đều từ giây thứ 4 đến giây thứ 7
Vật chuyển động thẳng đều trong 1 giây cuối
Vật chuyển động ngược chiều dương từ giây thứ 4 đến giây thứ 9
Một vật được thả rơi tự do từ độ cao h xuống mặt đất. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2
Quãng đường mà vật rơi được sau khoảng thời gian t = 3 s là 44,1 m
Vận tốc của vật sau 2 s là 19,6 m/s
Quãng đường mà vật rơi được trong giây thứ tư là 43,3 m
Trong giây thứ tư, vận tốc của vật đã tăng lên một lượng bằng 9,8 m/s
Một xe gắn máy chuyển động thẳng nhanh dần đều, theo chiều dương của trục Ox. Chọn gốc tọa độ tại vị trí ban đầu, gốc thời gian là lúc có vận tốc v0 = 1 m/s. Sau thời gian 2 s thì xe đạt vận tốc 5 m/s
Vectơ gia tốc của xe hướng theo chiều dương của trục Ox
Độ lớn của gia tốc là 2,5 m/s2
Vận tốc của xe sau thời gian 7 giây là 15 m/s
Độ dịch chuyển của xe sau 7 giây là 105 m
Từ độ cao h0 = 125 m so với mặt đất, người ta ném ngang một vật với vận tốc ban đầu 4 m/s. Coi sức cản không khí không đáng kể. Lấy g = 10 m/s2. Gốc tọa độ vị trí ném, gốc thời gian lúc ném vật. Thời gian rơi của vật là 5 s
Vật tham gia đồng thời 2 chuyển động nhanh dần đều theo phương ngang và rơi tự do theo phương thẳng đứng
Tầm bay xa của vật là 20 m
Phương trình chuyển động theo phương ngang của vật là dx = 5t2
Khi vật bay qua điểm có độ cao 80 m so với mặt đất, vận tốc tức thời của vật là 20 m/s