28 câu hỏi 60 phút
Điểm cực Nam phần đất liền nước ta thuộc tỉnh/thành nào sau đây?
Phần lãnh thổ phía Nam Việt Nam có khí hậu mang đặc điểm của khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Do vị trí địa lý gần xích đạo, khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa và có nhiệt độ cao quanh năm.
Việt Nam nằm kề Biển Đông, có bờ biển dài và địa hình hẹp ngang. Điều này làm tăng độ ẩm và điều hòa nhiệt độ, tạo nên một kiểu khí hậu khác biệt so với các nước khác cùng vĩ độ mà không có yếu tố biển mạnh mẽ như vậy. Các yếu tố khác không hoàn toàn đúng hoặc không phải là hệ quả trực tiếp nhất của vị trí và hình dạng lãnh thổ:
Đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600 - 700m.
Dân số nước ta hiện nay
Lãnh thổ nước ta trải dài
Đọc đoạn thông tin và xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:
“Vị trí địa lí và đặc điểm lãnh thổ đã tạo cho thiên nhiên của nước ta có sự phân hóa đa dạng, khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng,.. hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Kết nối tri thức, trang 8)
Vị trí địa lí và đặc điểm lãnh thổ tạo nên sự đa dạng cho thiên nhiên nước ta
Giữa miền Bắc và miền Nam không có sự khác biệt về tự nhiên
Thiên nhiên Việt Nam không có sự khác nhau giữa miền núi với đồng bằng
Việt Nam hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau
Đọc đoạn thông tin và xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:
“Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dưới 25 °C; lượng mưa và độ ẩm tăng lên. Các nhóm đất: Từ độ cao 600 – 700 m đến 1 600 − 1 700 m hình thành đất fe-ra-lit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. Từ độ cao trên 1 600 − 1 700 m xuất hiện đất mùn. Các kiểu thảm thực vật: Từ độ cao 600 – 700 m đến 1 600 – 1 700 m hình thành hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt phương Bắc, có lông dày như gấu, sóc,... Từ độ cao trên 1 600 m – 1 700 m, thực vật chậm phát triển, thành phần loài đơn giản, thường có rêu, địa y trên thân và cành cây. Trong rừng xuất hiện các loài cây ôn đới như: sa mu, pơ mu và các loài chim di cư thuộc khu hệ Hi-ma-lay-a.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Cánh diều, trang 16 - 17)
Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi
Đoạn thông tin trên nhắc đến đặc điểm của đai nhiệt đới gió mùa trên núi
Biểu hiện của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi là: nhiệt độ cao, đất feralit đỏ vàng và nâu đỏ, sinh vật nhiệt đới đa dạng
Sinh vật phổ biến là các loài cận nhiệt, xen kẽ một số loài nhiệt đới
Quan sát biểu đồ và xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:
Biểu đồ cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta
năm 2010 và năm 2021 (Đơn vị: %)
(Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam năm 2016, 2022)
Trong năm 2010 và năm 2021, lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỉ trọng cao thứ hai
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực làm thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta
Từ năm 2010 đến năm 2021, tỉ trọng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng tăng
Trong năm 2010 và năm 2021, lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều có tỉ trọng đứng đầu bởi vì chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển của Nhà nước
Cho bảng số liệu:
Nhiệt độ trung bình tháng tại Lai Châu năm 2021
(Đơn vị: °C)
(Nguồn: gso.gov.vn)
Tính nhiệt độ trung bình năm của Lai Châu (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của °C)
Cơ cấu dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021
(Đơn vị: %).
Năm Tiêu chí |
2010 |
2015 |
2021 |
Khu vực thành thị |
30,4 |
33,5 |
37,1 |
Khu vực nông thôn |
69,6 |
66,5 |
62,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2022)
Biết tổng số dân nước ta năm 2021 là 98,5 triệu người:
Tính số dân khu vực thành thị năm 2021 (làm tròn đến chữ số thập phân đầu tiên)
Cơ cấu dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021
(Đơn vị: %).
Năm Tiêu chí |
2010 |
2015 |
2021 |
Khu vực thành thị |
30,4 |
33,5 |
37,1 |
Khu vực nông thôn |
69,6 |
66,5 |
62,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2022)
Biết tổng số dân nước ta năm 2021 là 98,5 triệu người:
Tính số dân khu vực nông thôn năm 2021 (làm tròn đến hàng đơn vị)