Câu hỏi:
Đọc đoạn thông tin và xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:
“Vị trí địa lí và đặc điểm lãnh thổ đã tạo cho thiên nhiên của nước ta có sự phân hóa đa dạng, khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng,.. hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Kết nối tri thức, trang 8)
Đáp án đúng: Đúng, Sai, Sai, Đúng
a) Đúng. Theo đoạn trích dẫn, vị trí địa lý và đặc điểm lãnh thổ tạo nên sự đa dạng cho thiên nhiên nước ta.
b) Sai. Đoạn trích dẫn khẳng định có sự khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam.
c) Sai. Đoạn trích dẫn khẳng định có sự khác nhau giữa miền núi và đồng bằng.
d) Đúng. Đoạn trích dẫn khẳng định Việt Nam hình thành các miền địa lý tự nhiên khác nhau.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Đọc đoạn thông tin và xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:
“Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dưới 25 °C; lượng mưa và độ ẩm tăng lên. Các nhóm đất: Từ độ cao 600 – 700 m đến 1 600 − 1 700 m hình thành đất fe-ra-lit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. Từ độ cao trên 1 600 − 1 700 m xuất hiện đất mùn. Các kiểu thảm thực vật: Từ độ cao 600 – 700 m đến 1 600 – 1 700 m hình thành hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt phương Bắc, có lông dày như gấu, sóc,... Từ độ cao trên 1 600 m – 1 700 m, thực vật chậm phát triển, thành phần loài đơn giản, thường có rêu, địa y trên thân và cành cây. Trong rừng xuất hiện các loài cây ôn đới như: sa mu, pơ mu và các loài chim di cư thuộc khu hệ Hi-ma-lay-a.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Cánh diều, trang 16 - 17)
Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi
Đoạn thông tin trên nhắc đến đặc điểm của đai nhiệt đới gió mùa trên núi
Biểu hiện của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi là: nhiệt độ cao, đất feralit đỏ vàng và nâu đỏ, sinh vật nhiệt đới đa dạng
Sinh vật phổ biến là các loài cận nhiệt, xen kẽ một số loài nhiệt đới
A. Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi (ĐÚNG)
Phân tích: Đoạn trích mô tả rõ ràng các đặc điểm khí hậu, đất và sinh vật ở các độ cao khác nhau, bắt đầu từ khoảng 600-700 m trở lên (thể hiện ranh giới giữa đai Nhiệt đới gió mùa với đai Cận nhiệt đới gió mùa trên núi), sau đó là sự phân hóa lên đến độ cao trên 1.600 - 1.700 m (đặc điểm của đai Ôn đới gió mùa trên núi). Ba đai cao này là kiến thức cơ bản về sự phân hóa theo độ cao của thiên nhiên Việt Nam.
B. Đoạn thông tin trên nhắc đến đặc điểm của đai nhiệt đởi gió mùa trên núi (SAI)
Đối chiếu:
- Đoạn trích bắt đầu mô tả các đặc điểm của đai có khi hậu "mát mẻ, nhiệt độ trung bình... dưởi \(25^{\circ} \mathrm{C}^{\prime \prime}\) và có sự phân hóa từ độ cao \(600-700 \mathrm{~m}\) trở lên. Đặc điểm này thuộc về đai cận nhiệt đới gió mủa trên núi và đai ôn đởi gió mùa trên núi.
- Đai nhiệt đới gió mùa (thường từ 0 m đến \(600-700 \mathrm{~m}\) ) có nhiệt độ trung bình năm trên \(25^{\circ} \mathrm{C}\) và không được mô tả trong đoạn trích này.
C. Biểu hiện của đai cận nhiệt đởi gió mùa trên núi là: nhiệt độ cao, đất feralit đỏ vàng và nâu đỏ, sinh vật nhiệt đởi đa dạng (SAI)
Đối chiếu:
- Đai cận nhiệt đởi gió mùa trên núi ( \(600-700 \mathrm{~m}\) đến \(1600-1700 \mathrm{~m}\) ) có khí hậu "mát mẻ, nhiệt độ trung binh... dưởi \(25^{\circ} C^{\prime \prime}\), chứ không phải "nhiệt độ cao".
- Đất ở đai này là "đất fe-ra-lit có mùn" (chứ không phải đất feralit đỏ vàng và nâu đỏ - đặc trưng của đai nhiệt đới).
- Sinh vật là rừng cận nhiệt đới với các loài thú cận nhiệt phương Bắc, chứ không phải sinh vật nhiệt đởi đa dạng.
D. Sinh vật phổ biến là các loài cận nhiệt, xen kẽ một số loài nhiệt đới (ĐÚNG)
Đối chiếu:
- Trong khoảng độ cao \(600-1.700 \mathrm{~m}\) (đai cận nhiệt), thảm thực vật là rừng cận nhiệt đới và có các loài thú cận nhiệt phương Bắc.
- Ở độ cao trên \(1.600-1.700 \mathrm{~m}\) (đai ôn đới), có các loài cây ôn đới (sa mu, pơ mu).
- Như vậy, tổng thể đoạn trích mô tả thiên nhiên ở đai trên cao, nơi các loài cận nhiệt (với nhiệt độ dưới \(25^{\circ} \mathrm{C}\) ) và ôn đởi chiếm ưu thế, thể hiện rõ sự thay thể của các loài không phải nhiệt đới thuần túy.
Dựa vào đoạn thông tin, ta thấy:
- Ý a) Đúng vì quá trình đô thị hóa nhanh chóng mà không đi đôi với bảo vệ môi trường dẫn đến ô nhiễm không khí ở đô thị.
- Ý b) Đúng vì sự gia tăng phương tiện giao thông cơ giới và khí thải của chúng gây ô nhiễm.
- Ý c) Sai vì đoạn văn chỉ ra nguyên nhân chính là từ công nghiệp và giao thông, không phải nông nghiệp.
- Ý d) Sai vì ô nhiễm không khí được nêu rõ là vấn đề cấp bách.
Quan sát biểu đồ và xác định tính đúng, sai của các khẳng định sau:
Biểu đồ cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta
năm 2010 và năm 2021 (Đơn vị: %)
(Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam năm 2016, 2022)
Trong năm 2010 và năm 2021, lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỉ trọng cao thứ hai
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực làm thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta
Từ năm 2010 đến năm 2021, tỉ trọng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng tăng
Trong năm 2010 và năm 2021, lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều có tỉ trọng đứng đầu bởi vì chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển của Nhà nước
a) Trong năm 2010 và năm 2021, lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỉ trọng cao thứ hai.
Năm 2010: Kinh tế ngoài Nhà nước 86,386,3%, Nhà nước 10,210,2%, FDI 3,53,5%. Khu vực FDI chiếm tỉ trọng thấp nhất (thứ ba).
Năm 2021: Kinh tế ngoài Nhà nước 82,682,6%, FDI 9,39,3%, Nhà nước 8,18,1%. Khu vực FDI chiếm tỉ trọng cao thứ hai.
Vì vậy, khẳng định a là sai.
b) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực làm thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta.
Sự thay đổi về tỉ trọng lao động giữa các khu vực kinh tế (đặc biệt là sự gia tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và giảm của khu vực Nhà nước) cho thấy tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Điều này thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế mới và thu hút đầu tư nước ngoài.
Vì vậy, khẳng định b là đúng.
c) Từ năm 2010 đến năm 2021, tỉ trọng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng tăng.
Năm 2010: 10,210,2%
Năm 2021: 8,18,1%
Tỉ trọng lao động trong khu vực kinh tế Nhà nước đã giảm từ 10,210,2% xuống 8,18,1%. Do đó, khẳng định c là sai.
d) Trong năm 2010 và năm 2021, lao động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều có tỉ trọng đứng đầu bởi vì chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển của Nhà nước.
Năm 2010: Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm 86,386,3%, cao nhất.
Năm 2021: Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm 82,682,6%, cao nhất.
Lao động trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước luôn chiếm tỉ trọng đứng đầu trong cả hai năm. Lý do là do chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực này phát triển và thu hút nhiều lao động.
Vì vậy, khẳng định d là đúng.
Cho bảng số liệu:
Nhiệt độ trung bình tháng tại Lai Châu năm 2021
(Đơn vị: °C)
(Nguồn: gso.gov.vn)
Tính nhiệt độ trung bình năm của Lai Châu (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của °C)
Để tính nhiệt độ trung bình năm của Lai Châu, ta cần tính trung bình cộng của nhiệt độ trung bình các tháng trong năm.
\(T_{tb} = \frac{12.6 + 17 + 20.2 + 21.8 + 24.5 + 24.1 + 23.9 + 24 + 23.3 + 20.4 + 17 + 14.2}{12} = \frac{243}{12} \approx 20\) Làm tròn đến hàng đơn vị, ta được 20°C.
Để tính biên độ nhiệt, ta cần tìm nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trong năm.
Nhiệt độ cao nhất: \(T_{max} = 24.5\)°C (tháng 5)
Nhiệt độ thấp nhất: \(T_{min} = 12.6\)°C (tháng 1)
Biên độ nhiệt: \(\Delta T = T_{max} - T_{min} = 24.5 - 12.6 = 11,9\)°C.
Cơ cấu dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021
(Đơn vị: %).
Năm Tiêu chí |
2010 |
2015 |
2021 |
Khu vực thành thị |
30,4 |
33,5 |
37,1 |
Khu vực nông thôn |
69,6 |
66,5 |
62,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2022)
Biết tổng số dân nước ta năm 2021 là 98,5 triệu người:
Tính số dân khu vực thành thị năm 2021 (làm tròn đến chữ số thập phân đầu tiên)
Cơ cấu dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021
(Đơn vị: %).
Năm Tiêu chí |
2010 |
2015 |
2021 |
Khu vực thành thị |
30,4 |
33,5 |
37,1 |
Khu vực nông thôn |
69,6 |
66,5 |
62,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2022)
Biết tổng số dân nước ta năm 2021 là 98,5 triệu người:
Tính số dân khu vực nông thôn năm 2021 (làm tròn đến hàng đơn vị)