Có bao nhiêu ví dụ sau đây không phải là ví dụ về tiến hóa lớn?
a. Sự phát triển của phổi ở động vật có xương sống trên cạn.
b. Sự tiến hóa của mắt ở động vật.
c. Sự thay đổi kích thước mỏ chim trong một quần thể do hạn hán.
d. Sự hình thành các nhóm linh trưởng khác nhau.
e. Sự thay đổi màu sắc lông ở thỏ theo nhiệt độ môi trường.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Các ví dụ không phải tiến hóa lớn là c và e.
c. Sự thay đổi kích thước mỏ chim trong một quần thể do hạn hán. → Là ví dụ của tiến hóa nhỏ, trong đó tần số allele quy định kích thước mỏ thay đổi để thích nghi với điều kiện môi trường.
e. Sự thay đổi màu sắc lông ở thỏ theo nhiệt độ môi trường. → Là ví dụ của thường biến, theo đó kiểu hình của sinh vật thay đổi là do sự tương tác của kiểu gene với môi trường.
Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Chân Trời Sáng Tạo là tài liệu tổng hợp các đề kiểm tra giữa học kì II theo chương trình Sinh học 12 của bộ sách Chân Trời Sáng Tạo. Bộ đề được biên soạn nhằm giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài trước kỳ kiểm tra quan trọng. Bộ tài liệu này là công cụ hữu ích để học sinh ôn tập hiệu quả, nắm vững kiến thức trọng tâm và đạt kết quả cao trong kỳ kiểm tra giữa học kỳ II môn Sinh học 12.
Câu hỏi liên quan
Chọn lọc nhân tạo tác động mạnh mẽ đến việc loại bỏ những biến dị di truyền không cần thiết cho con người, ví dụ như ở ngựa, chọn lọc nhân tạo làm gia tăng tốc độ hình thành dòng thuần chủng mang những đặc điểm mong muốn. Tuy nhiên, nhiều tính trạng ví dụ như tốc độ (tính trạng số lượng), thường có nhiều biến thể di truyền. Điều này cũng đúng ngay cả với những tính trạng mà chúng ta biết là chịu áp lực chọn lọc mạnh.
Các biến dị di truyền này xuất hiện từ đâu và nó tương quan như thế nào với tác động của chọn lọc tự nhiên. Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện dưới đây theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi:
1. Khi áp lực chọn lọc mạnh, chọn lọc tự nhiên tích lũy các biến dị có lợi và đào thải các biến dị có hại ra khỏi quần thể.
2. Đột biến có mối tương quan chặt chẽ với chọn lọc tự nhiên: chọn lọc tự nhiên có xu hướng làm giảm các biến dị di truyền không thích nghi sao cho tính trạng thích nghi nhất được duy trì trong quần thể.
3. Sự kết hợp giữa đột biến và chọn lọc tự nhiên giúp nhanh chóng tạo ra kiểu hình thích nghi và lan rộng biến dị có lợi này trong quần thể.
4. Biến dị di truyền xuất hiện do đột biến, ngay cả khi không có tác động của môi trường cũng như chọn lọc tự nhiên.
Theo thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, chọn lọc tự nhiên dẫn tới hiện tượng nào sau đây?
Theo thuyết tiến hóa hiện đại, nhân tố nào sau đây định hướng quá trình tiến hóa?
Nhân tố tiến hoá nào sau đây chỉ làm thay đổi thành phần kiểu gene mà không làm thay đổi tần số allele của quần thể?
Các nhà khoa học nghiên cứu một quần thể chim Sẽ (Geospiza fortis) sống trên đảo Daphne Major (thuộc quần đảo Galápagos) gồm 100 cá thể. Ban đầu, chim có mỏ trung bình phù hợp với loại hạt phổ biến. Tuy nhiên, sau một cơn bão lớn, phần lớn cây hạt mềm bị phá hủy, chỉ còn lại cây có hạt cứng. Những cá thể chim có mỏ lớn bắt đầu có ưu thế sinh tồn, còn chim mỏ nhỏ dần biến mất. Đồng thời, một vài cá thể chim từ đảo khác bay đến, mang theo các allele mới. Qua nhiều thế hệ, tần số allele trong quần thể thay đổi rõ rệt. Cho biết không có phát sinh đột biến trong quần thể. Có bao nhiêu nhân tố tiến hóa đã tác động đến quần thể chim trong ví dụ trên?
Từ quần thể ban đầu (P) theo thời gian đã phát sinh quần thể mới (N) quá trình này được mô tả qua sơ đồ 1.
Quá trình này không chịu ảnh hưởng bởi nhân tố hoặc hiện tượng nào sau đây?
Phát biểu nào dưới đây không đúng về vai trò của đột biến đối với tiến hoà
Theo thuyết tiến hóa tổng hợp, chọn lọc tự nhiên sẽ đào thải hoàn toàn một allele có hại ra khỏi quần thể khi chọn lọc chống lại
Quần thể bọ rùa ban đầu chỉ có các cá thể màu cam, đến thế hệ thứ 2, xuất hiện đột biến khiến bọ rùa có màu xanh lá cây, sau đó chọn lọc tự nhiên xảy ra theo hướng màu sắc cơ thể bọ rùa phù hợp với màu xanh của lá cây để tránh sự phát hiện của kẻ thù. Sau nhiều thế hệ, số lượng bọ rùa màu xanh tăng, số lượng bọ rùa màu cam giảm.
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi theo thuyết tiến hoá hiện đại?
Quá trình hình thành loài mới trên các đảo đại dương diễn ra qua nhiều giai đoạn. Ban đầu có một số cá thể di cư đến một đảo, do số lượng cả thể nhỏ nên các yếu tố ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến vốn gene của quần thể dẫn đến hình thành loài mới. Mặt khác, có sự cách li địa lí nên quần thể không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như dị − nhập gene, từ đó hình thành loài đặc hữu.
Trong quá trình tiến hoá nhỏ, các cơ chế cách li có vai trò
Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố nào sau đây có vai trò quy định chiều hướng tiến hoá?
Dấu hiệu đánh dấu sự hình thành loài mới là
Tiến hóa lớn là quá trình tiến hóa hình thành loài và các đơn vị phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới.
Nhà sinh thái học Joseph Connell đã tiến hành nghiên cứu về hai loài hà sống ở biển là Chthamalus stellatus và Balanus balanoides. Hai loài này phân bố ở các tầng cao thấp khác nhau trên vách đá dọc theo bờ biển Scotland. Loài Chthamalus thường sống ở vùng cao hơn so với loài Balanus phân bố ở các khu vực thấp hơn. Để kiểm tra xem sự phân bố của loài Chthamalus có bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh từ loài Balanus hay không, Connell đã thực hiện một thí nghiệm bằng cách loại bỏ loài Balanus khỏi một số khu vực trên vách đá (hình bên dưới).
Sự cạnh tranh giữa loài Chthamalus và Balanus có thể ảnh hưởng như thế nào đến hệ sinh thái vùng thủy triều?
Các nghiên cứu về loài chim sẻ trên quần đảo Galápagos đã chỉ ra rằng sự thay thế sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cạnh tranh thức ăn giữa các loài. Cụ thể, hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis có sự khác biệt về kích thước mỏ khi cùng tồn tại trong một khu vực, so với khi sống ở các khu vực riêng biệt. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở hình bên dưới.
1. Trên đảo Santa Marta và San Cristóbal, khi hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis cùng tồn tại, chúng có sự khác biệt rõ rệt nhất về tập tính sinh sản.
2. Khi hai loài Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis sống riêng trên các đảo khác nhau, kích thước mỏ trung bình của chúng là tương tự nhau.
3. Hiện tượng phân hóa kích thước mỏ của hai loài chim sẻ khi cùng sống trong một môi trường được gọi là thay thế tính trạng.
4. Chọn lọc tự nhiên là cơ chế thúc đẩy sự phân hóa kích thước mỏ, vì nó tăng cường khả năng sống sót và giảm cạnh tranh.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn về quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi của hai loài chim sẻ nói trên.
Ví dụ nào sau đây thể hiện quá trình tiến hóa nhỏ?
Tiến hoá nhỏ là quá trình biến đổi thành phần kiểu gene của quần thể, đưa đến sự hình thành loài mới.
Khi nói về tiến hoá nhỏ phát biểu nào sau đây đúng?
Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại là sự kết hợp giữa thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin và di truyền học hiện đại. Nó giải thích tiến hóa dựa trên biến dị di truyền, đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên (CLTN) và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tần số allele trong quần thể theo thời gian. Cho các nhận định sau:
1. Tiến hóa xảy ra khi tần số allele hoặc tần số kiểu gene trong quần thể thay đổi.
2. CLTN tác động đến cá thể trước sau đó tác động lên quần thể.
3. Hiện tượng bướm Biston betularia có màu tối phổ biến hơn trong thời kỳ công nghiệp là do CLTN ưu tiên bướm màu tối vì chúng ít bị phát hiện.
4. Trong quần thể nhỏ, một sự kiện ngẫu nhiên (như bão, động đất…) có thể làm mất đi một số kiểu gene, dẫn đến tần số allele thay đổi đáng kể.
Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng về thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Trên quần đảo Galapagos có 3 loài sẻ cùng ăn hạt:
- Ở một hòn đảo (đảo chung) có cả 3 loài sẻ cùng sinh sống, kích thước mỏ của 3 loài này rất khác nhau nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của mỗi loài.
- Ở các hòn đảo khác (các đảo riêng), mỗi hòn đảo chỉ có một trong ba loài sẻ này sinh sống, kích thước mỏ của các cá thể thuộc mỗi loài lại khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài đang sinh sống ở hòn đảo chung. Nhận định nào sau đây về hiện tượng trên sai?