Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình
tiến hóa hóa học và tiến hóa sinh học.
đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể.
tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.
sinh trưởng và sinh sản.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn. Tiến hóa nhỏ làm thay đổi dần dần tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể, đến khi xuất hiện cách li sinh sản thì loài mới sẽ xuất hiện. Qua những biến đổi địa chất lớn trải qua hàng triệu, hàng tỉ năm, tiến hóa lớn sẽ dẫn tới sự hủy diệt và phát sinh các nhóm loài mới, khác biệt lớn hơn với nhóm loài cũ và hình thành nên những đơn vị trên loài. Quá trình này được gọi là sự phát sinh chủng loại.
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" là một tập hợp các đề thi được biên soạn theo chương trình Sinh học lớp 12 của bộ sách giáo khoa Cánh Diều. Bộ đề này nhằm hỗ trợ học sinh ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi giữa học kì II, đồng thời giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và đánh giá. Việc sử dụng "Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.
Câu hỏi liên quan
Các vụ cháy rừng, bão lũ, dịch bệnh là các ví dụ về loại nhân tố tiến hoá
Sự biến đổi của sinh vật để hình thành nên các cấp bậc phân loại trên loài được gọi là:
Dấu hiệu đánh dấu sự hình thành loài mới là
Bảng 2 thể hiện thông tin về các nitrogenous base ở vị trí nucleotide từ (1) đến (7) của một gene, qua đó có thể xác định mối quan hệ phát sinh chủng loài giữa các loài sinh vật I đến V, trong đó loài V là loài gốc. Hình 5 mô tả cây phát sinh chủng loài được xây dựng dựa trên các đột biến thay thế nitrogenous base từ (a) đến (g) xảy ra tại các vị trí từ (1) đến (7). Mỗi kí hiệu (M, N, O và P) mô tả một trong bốn loài (I, II, III và IV).
Theo lí thuyết, phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về các loài trên?
Nhà sinh thái học Joseph Connell đã tiến hành nghiên cứu về hai loài hà sống ở biển là Chthamalus stellatus và Balanus balanoides. Hai loài này phân bố ở các tầng cao thấp khác nhau trên vách đá dọc theo bờ biển Scotland. Loài Chthamalus thường sống ở vùng cao hơn so với loài Balanus phân bố ở các khu vực thấp hơn. Để kiểm tra xem sự phân bố của loài Chthamalus có bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh từ loài Balanus hay không, Connell đã thực hiện một thí nghiệm bằng cách loại bỏ loài Balanus khỏi một số khu vực trên vách đá (hình bên dưới).
Sự cạnh tranh giữa loài Chthamalus và Balanus có thể ảnh hưởng như thế nào đến hệ sinh thái vùng thủy triều?
Các nhà khoa học nghiên cứu một quần thể chim Sẽ (Geospiza fortis) sống trên đảo Daphne Major (thuộc quần đảo Galápagos) gồm 100 cá thể. Ban đầu, chim có mỏ trung bình phù hợp với loại hạt phổ biến. Tuy nhiên, sau một cơn bão lớn, phần lớn cây hạt mềm bị phá hủy, chỉ còn lại cây có hạt cứng. Những cá thể chim có mỏ lớn bắt đầu có ưu thế sinh tồn, còn chim mỏ nhỏ dần biến mất. Đồng thời, một vài cá thể chim từ đảo khác bay đến, mang theo các allele mới. Qua nhiều thế hệ, tần số allele trong quần thể thay đổi rõ rệt. Cho biết không có phát sinh đột biến trong quần thể. Có bao nhiêu nhân tố tiến hóa đã tác động đến quần thể chim trong ví dụ trên?
Theo thuyết tiến hoá tổng hợp thì tiến hóa nhỏ là quá trình
Khi nói về quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, phát biểu nào sau đây là không chính xác?
Theo thuyết tiến hóa hiện đại, hiện tượng phát tán hạt giữa các quần thể thực vật cùng loài dẫn đến làm thay đổi vốn gen của các quần thể này được gọi là:
Ở động vật có một xu hướng tiến hóa đó là gia tăng kích thước cơ thể, từ những loài vi sinh vật nhỏ bé đến những loài động vật khổng lồ như cá voi xanh. Sự thay đổi này chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm cả chọn lọc tự nhiên và chọn lọc giới tính.
Các nghiên cứu về loài chim sẻ trên quần đảo Galápagos đã chỉ ra rằng sự thay thế sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cạnh tranh thức ăn giữa các loài. Cụ thể, hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis có sự khác biệt về kích thước mỏ khi cùng tồn tại trong một khu vực, so với khi sống ở các khu vực riêng biệt. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở hình bên dưới.
1. Trên đảo Santa Marta và San Cristóbal, khi hai loài chim sẻ Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis cùng tồn tại, chúng có sự khác biệt rõ rệt nhất về tập tính sinh sản.
2. Khi hai loài Geospiza fuliginosa và Geospiza fortis sống riêng trên các đảo khác nhau, kích thước mỏ trung bình của chúng là tương tự nhau.
3. Hiện tượng phân hóa kích thước mỏ của hai loài chim sẻ khi cùng sống trong một môi trường được gọi là thay thế tính trạng.
4. Chọn lọc tự nhiên là cơ chế thúc đẩy sự phân hóa kích thước mỏ, vì nó tăng cường khả năng sống sót và giảm cạnh tranh.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn về quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi của hai loài chim sẻ nói trên.
Trên quần đảo Galapagos có 3 loài sẻ cùng ăn hạt:
- Ở một hòn đảo (đảo chung) có cả 3 loài sẻ cùng sinh sống, kích thước mỏ của 3 loài này rất khác nhau nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của mỗi loài.
- Ở các hòn đảo khác (các đảo riêng), mỗi hòn đảo chỉ có một trong ba loài sẻ này sinh sống, kích thước mỏ của các cá thể thuộc mỗi loài lại khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài đang sinh sống ở hòn đảo chung. Nhận định nào sau đây về hiện tượng trên sai?
Loài cỏ Spartina alternaflora (2n = 62) giao phần với loài có S. maritima (2n = 60) tạo ra cây lai (61 NST). Từ cây lai này đã hình thành nên loài mới là S. anglica hữu thụ. Nhận định nào sau đây là đúng?
Trong các nhân tố tiến hóa sau: chọn lọc tự nhiên, đột biến, dòng gene, phiêu bạt di truyền và giao phối không ngẫu nhiên. Có bao nhiêu nhân tố tiến hóa vô hướng?
Nhà nghiên cứu Donald Levin đã giả thuyết rằng hoa màu đỏ của loài Phlox drummondii giúp giảm thiểu sự lai khác loài với loài P. cuspidata (hoa luôn màu hồng). Để kiểm chứng, ông trồng P. drummondii hoa đỏ và hoa hồng cùng khu vực với P. cuspidata và thu thập hạt sau một mùa.
Kết quả cho thấy hoa màu đỏ của P. drummondii giúp giảm thiểu sự lai khác loài hiệu quả hơn so với hoa màu hồng (bảng bên dưới).
Tỷ lệ hạt bị lai khác loài ở hoa màu hồng cao hơn hoa màu đỏ tương đương bao nhiêu phần trăm? (làm tròn đến số nguyên gần nhất).
Tiến hóa nhỏ có thể dẫn đến tiến hóa lớn khi:
Theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, trong quá trình tiến hóa cả nhân tố chọn lọc tự nhiên và và nhân tố phiêu bạt di truyền đều có đặc điểm gì?
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như Bảng 1. Quần thể từ thế hệ F1, sang thế hệ F2, và từ thế hệ F3, đến thế hệ F4, lần lượt chịu tác động của những nhân tố tiến hoá nào sau đây?
Theo quan niệm của học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, thực chất của quá trình tiến hóa nhỏ là
Theo thuyết tiến hóa tổng hợp, chọn lọc tự nhiên sẽ đào thải hoàn toàn một allele có hại ra khỏi quần thể khi chọn lọc chống lại