Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo mấy pha cơ bản?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo 4 pha cơ bản:
- Pha tiềm phát: Vi khuẩn mới được cấy vào môi trường, chúng đang thích nghi với điều kiện mới nên chưa có sự gia tăng đáng kể về số lượng tế bào.
- Pha lũy thừa: Vi khuẩn sinh trưởng, phân chia với tốc độ tối đa và không đổi. Số lượng tế bào tăng lên theo cấp số nhân (logarit).
- Pha cân bằng: Tốc độ sinh trưởng chậm lại do sự cạn kiệt chất dinh dưỡng, tích tụ chất thải độc hại và sự thay đổi của các yếu tố môi trường khác. Số lượng tế bào mới sinh ra tương đương với số lượng tế bào chết đi, dẫn đến tổng số lượng tế bào trong quần thể gần như không đổi.
- Pha suy vong: Điều kiện môi trường ngày càng trở nên bất lợi (thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng, chất độc hại tích tụ nhiều). Số lượng tế bào chết đi nhiều hơn số lượng tế bào mới sinh ra. Tổng số lượng tế bào trong quần thể giảm dần.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 10 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập thiết thực dành cho học sinh lớp 10, giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài kiểm tra học kỳ II theo định hướng phát triển năng lực. Bộ đề được xây dựng bám sát chương trình sách giáo khoa Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống, tập trung vào các chủ đề quan trọng như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và sự phối hợp các quá trình sinh lí trong cơ thể.
Câu hỏi liên quan
Một chủng vi sinh vật sinh trưởng tốt ở nồng độ muối là 0%, yếu ở nồng độ 0,9% và bị tiêu diệt ở nồng độ 5%. Nếu đồng thời thử nghiệm nuôi cấy trên 6 môi trường với các nồng độ 0%, 0,3%, 0,9%, 1,2%, 5%, 5,4% thì vi sinh vật có thể sống được trong bao nhiêu môi trường?
Đường cong dưới đây biểu diễn tăng trưởng của một quần thể vi sinh vật trong điều kiện nuôi cấy.
Theo lí thuyết, tốc độ tăng trưởng của quần thể đạt cao nhất ở vị trí nào?
Một loài vi khuẩn có thời gian thế hệ là 30 phút. Cấy 200 tế bào vào môi trường nuôi cấy thì thấy pha cân bằng đạt được sau 7 giờ với tổng số tế bào là 1638400. Tính toán thời gian pha tiềm phát?
Hình thức sinh sản phổ biến nhất ở hầu hết các loài vi khuẩn là
Vi sinh vật rất đa dạng hình thức sinh sản, bao gồm 3 hình thức sinh sản vô tính là phân đôi, nảy chồi, hình thành bào tử vô tính (nội bào tử) và sinh sản hữu tính (bào tử hữu tính).
Hãy cho biết những nhận định sau Đúng hay Sai.
Trong điều kiện nuôi cấy liên tục, người ta cần duy trì dòng dinh dưỡng mới chảy vào và loại bỏ môi trường cũ đều đặn sau một vài thế hệ. Mục đích của việc này là để
Hình thức sinh sản nào chỉ có ở vi sinh vật nhân thực?
Một tế bào nấm men sinh sản bằng hình thức nảy chồi. Cứ sau mỗi giờ, tế bào đó lại tạo ra 1 chồi mới, các chồi sau khi hình thành không tiếp tục sinh sản. Sau 4 giờ, tổng số tế bào có được là bao nhiêu?
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo mấy pha cơ bản?
Vi khuẩn E. coli sinh trưởng tốt trong khoảng nhiệt độ từ 25 - 35 oC, thuộc nhóm vi khuẩn
Trong PCR (một kĩ thuật được sử dụng phổ biến trong sinh học phân tử, gồm một chu kì biến thiên nhiệt độ lặp lại nhiều lần, giúp DNA nhân đôi liên tục để tạo ra nhiều bản sao), người ta sử dụng nhiệt độ cao lên đến 94 - 98 oC để tách hai mạch phân tử DNA, sau đó dùng enzyme DNA polymerase để tổng hợp mạch mới. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng lên đến 50 oC thì các enzyme DNA polymerase của người lại không hoạt động được. Trong khi đó một số vi khuẩn sống ở vùng gần miệng núi lửa có nhiệt độ lên đến hơn 100 oC vẫn có khả năng sống sót và nhân đôi DNA bình thường. Biết rằng sau mỗi chu kì nhân đôi DNA, 1 phân tử DNA chỉ cho ra 2 phân tử DNA mới.
Vi khuẩn suối nước nóng Thermus aquaticus có khả năng chịu nhiệt độ cao. Để xác định giới hạn sinh thái về nhiệt độ của loài này, các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường có nhiệt độ thay đổi. Vi khuẩn này được nuôi trong các môi trường có nhiệt độ từ 40°C đến 100°C. Để đánh giá mức độ sinh trưởng, người ta đo mật độ vi khuẩn sau 24 giờ và có kết quả như sau:
- Dưới 50°C: Vi khuẩn phát triển chậm,
- Từ 60°C - 80°C: Vi khuẩn phát triển mạnh nhất, đặc biệt tối ưu ở 70°C.
- Từ 80°C-100°C: Vi khuẩn bắt đầu giảm sinh trưởng.
- Trên 100°C: Vi khuẩn không thể tồn tại.
Phát biểu nào sau đây nào sau đây sai về vi khuẩn Thermus aquaticus?
Cho các pha sinh trưởng như sau:
1. Pha suy vong.
2. Pha tiềm phát.
3. Pha cân bằng.
4. Pha lũy thừa.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn pha theo trình tự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục.
Một nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự sinh trưởng của vi khuẩn A trong môi trường lỏng có chứa các chất dinh dưỡng gồm: KH₂PO₄, NH₄Cl, MgSO₄, CaCl₂, KCl, Na₂S₂O₃ và các nguyên tố vi lượng. Trong điều kiện môi trường có và không có ánh sáng, sự sinh trưởng của vi khuẩn này thể hiện ở bảng sau:
Cho các nhận định sau:
a. Vi khuẩn sinh sản chủ yếu bằng cách phân đôi.
b. Pha tiềm phát là pha vi khuẩn ngừng mọi hoạt động.
c. Nội bào tử (bào tử vô tính) chỉ giúp vi khuẩn tồn tại trong điều kiện bất lợi.
d. Vi khuẩn tự dưỡng có thể sinh trưởng tốt trong môi trường không có ánh sáng.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
Vi khuẩn lam là vi khuẩn sống dưới nước rất giống với tảo và được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới do khả năng sinh trưởng nhanh ở những khu vực ấm áp, nhiệt độ cao. Chúng có thể sinh sản theo cấp số nhân và gây ra hiện tượng nở hoa, tạo ra các chất độc hại có thể gây độc và thậm chí giết động vật và người. Một nhóm nghiên cứu thực hiện thí nghiệm tìm hiểu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự tăng trưởng tối đa của vi khuẩn lam “Microcystis aeruginosa” cũng như ba loài tảo lục khác (P, Q, R) là nguồn thức ăn cho động vật thủy sinh. Kết quả được thể hiện ở Hình 6.
Cho thông tin về chu kì tế bào và kích thước tế bào của một số loài vi sinh vật như sau:
Loài
Chu kì tế bào
Kích thước tế bào
Vi khuẩn Escherichia coli
20 - 30 phút
1 - 3 µm
Nấm men Saccharomyces cerevisiae
1,5 - 2 giờ
5 - 10 µm
Trùng giày Paramecium caudatum
12 - 24 giờ
170 - 290 µm
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng (đường sucrose) đến sinh trưởng của nấm men rượu Saccharomyces cerevisiae được tiến hành như sau:
Cho ba bình tam giác chứa 100 mL dung dịch 1% (NH4)2SO4.
- Bình 1: Bổ sung thêm 5 g sucrose.
- Bình 2: Bổ sung thêm 1 mL dung dịch chứa khoảng 106 tế bào nấm men.
- Bình 3: Bổ sung thêm 5 g sucrose và 1 mL dung dịch chứa khoảng 106 tế bào nấm men.
Sau 2 ngày để ở nhiệt độ phòng, kết quả chỉ có bình số 3 có hiện tượng đục lên còn bình 1 và bình 2 không có hiện tượng gì.
Sơ đồ dưới đây thể hiện quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về sơ đồ trên?
Biểu đồ bên thể hiện tốc độ sinh trưởng của các quần thể vi khuẩn I, II và III đã biến đổi qua nhiều thế hệ ở những điều kiện về nhiệt độ nuôi cấy khác nhau; lần lượt là 25℃, 30℃ và 35℃. Biết rằng tốc độ sinh trưởng được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thích nghi của vi khuẩn.