Hình thức sinh sản nào chỉ có ở vi sinh vật nhân thực?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Sinh sản bằng bào tử hữu tính (có hình thức phân bào giảm phân) chỉ có ở vi sinh vật nhân thực. Ví dụ: nấm men rượu, tảo lục có sự sinh sản hữu tính bằng bào tử.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II - Sinh Học 10 - Cánh Diều - Bộ Đề 01" được biên soạn nhằm giúp học sinh lớp 10 ôn tập toàn diện kiến thức Sinh học trong học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Cánh Diều. Tài liệu gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, được xây dựng theo các mức độ nhận thức từ cơ bản đến nâng cao. Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích giúp học sinh rèn luyện tư duy, củng cố kỹ năng và chuẩn bị vững vàng cho kỳ kiểm tra học kỳ.
Câu hỏi liên quan
Trong PCR (một kĩ thuật được sử dụng phổ biến trong sinh học phân tử, gồm một chu kì biến thiên nhiệt độ lặp lại nhiều lần, giúp DNA nhân đôi liên tục để tạo ra nhiều bản sao), người ta sử dụng nhiệt độ cao lên đến 94 - 98 oC để tách hai mạch phân tử DNA, sau đó dùng enzyme DNA polymerase để tổng hợp mạch mới. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng lên đến 50 oC thì các enzyme DNA polymerase của người lại không hoạt động được. Trong khi đó một số vi khuẩn sống ở vùng gần miệng núi lửa có nhiệt độ lên đến hơn 100 oC vẫn có khả năng sống sót và nhân đôi DNA bình thường. Biết rằng sau mỗi chu kì nhân đôi DNA, 1 phân tử DNA chỉ cho ra 2 phân tử DNA mới.
Hình thức sinh sản phổ biến nhất ở hầu hết các loài vi khuẩn là
Trong điều kiện nuôi cấy liên tục, người ta cần duy trì dòng dinh dưỡng mới chảy vào và loại bỏ môi trường cũ đều đặn sau một vài thế hệ. Mục đích của việc này là để
Vi khuẩn E. coli sinh trưởng tốt trong khoảng nhiệt độ từ 25 - 35 oC, thuộc nhóm vi khuẩn
Vi sinh vật rất đa dạng hình thức sinh sản, bao gồm 3 hình thức sinh sản vô tính là phân đôi, nảy chồi, hình thành bào tử vô tính (nội bào tử) và sinh sản hữu tính (bào tử hữu tính).
Hãy cho biết những nhận định sau Đúng hay Sai.
Hình ảnh sau mô tả đường cong sinh trưởng của hai quần thể vi khuẩn.
Hiện tượng số lượng tế bào vi khuẩn trong quần thể gần như không đổi có thể xảy ra ở pha nào của đường cong sinh trưởng?
Đường cong dưới đây biểu diễn tăng trưởng của một quần thể vi sinh vật trong điều kiện nuôi cấy.
Theo lí thuyết, tốc độ tăng trưởng của quần thể đạt cao nhất ở vị trí nào?
Sơ đồ dưới đây thể hiện quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về sơ đồ trên?
Một phòng thí nghiệm tiến hành thí nghiệm nuôi cấy vi khuẩn E. coli trong môi trường dinh dưỡng lỏng. Trước khi nuôi cấy, người ta đếm được trong 1 ml dung dịch chứa [?] × 106 tế bào vi khuẩn. Sau 2 giờ, số lượng đó tăng lên gấp 8 lần. Sau đó, cứ mỗi giờ số lượng vi khuẩn lại tăng gấp đôi. Sau 6 giờ kể từ khi bắt đầu thí nghiệm, người ta lấy 1 ml dung dịch nuôi cấy và đếm được 640 × 106 tế bào vi khuẩn. Giá trị của [?] là bao nhiêu (tính làm tròn đến hàng đơn vị)?
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo mấy pha cơ bản?
Một loài vi khuẩn có thời gian thế hệ là 30 phút. Cấy 200 tế bào vào môi trường nuôi cấy thì thấy pha cân bằng đạt được sau 7 giờ với tổng số tế bào là 1638400. Tính toán thời gian pha tiềm phát?
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng (đường sucrose) đến sinh trưởng của nấm men rượu Saccharomyces cerevisiae được tiến hành như sau:
Cho ba bình tam giác chứa 100 mL dung dịch 1% (NH4)2SO4.
- Bình 1: Bổ sung thêm 5 g sucrose.
- Bình 2: Bổ sung thêm 1 mL dung dịch chứa khoảng 106 tế bào nấm men.
- Bình 3: Bổ sung thêm 5 g sucrose và 1 mL dung dịch chứa khoảng 106 tế bào nấm men.
Sau 2 ngày để ở nhiệt độ phòng, kết quả chỉ có bình số 3 có hiện tượng đục lên còn bình 1 và bình 2 không có hiện tượng gì.
Vi khuẩn suối nước nóng Thermus aquaticus có khả năng chịu nhiệt độ cao. Để xác định giới hạn sinh thái về nhiệt độ của loài này, các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường có nhiệt độ thay đổi. Vi khuẩn này được nuôi trong các môi trường có nhiệt độ từ 40°C đến 100°C. Để đánh giá mức độ sinh trưởng, người ta đo mật độ vi khuẩn sau 24 giờ và có kết quả như sau:
- Dưới 50°C: Vi khuẩn phát triển chậm,
- Từ 60°C - 80°C: Vi khuẩn phát triển mạnh nhất, đặc biệt tối ưu ở 70°C.
- Từ 80°C-100°C: Vi khuẩn bắt đầu giảm sinh trưởng.
- Trên 100°C: Vi khuẩn không thể tồn tại.
Phát biểu nào sau đây nào sau đây sai về vi khuẩn Thermus aquaticus?
Vi khuẩn lam là vi khuẩn sống dưới nước rất giống với tảo và được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới do khả năng sinh trưởng nhanh ở những khu vực ấm áp, nhiệt độ cao. Chúng có thể sinh sản theo cấp số nhân và gây ra hiện tượng nở hoa, tạo ra các chất độc hại có thể gây độc và thậm chí giết động vật và người. Một nhóm nghiên cứu thực hiện thí nghiệm tìm hiểu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự tăng trưởng tối đa của vi khuẩn lam “Microcystis aeruginosa” cũng như ba loài tảo lục khác (P, Q, R) là nguồn thức ăn cho động vật thủy sinh. Kết quả được thể hiện ở Hình 6.
Một nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự sinh trưởng của vi khuẩn A trong môi trường lỏng có chứa các chất dinh dưỡng gồm: KH₂PO₄, NH₄Cl, MgSO₄, CaCl₂, KCl, Na₂S₂O₃ và các nguyên tố vi lượng. Trong điều kiện môi trường có và không có ánh sáng, sự sinh trưởng của vi khuẩn này thể hiện ở bảng sau:
Vi sinh vật có khả năng hấp thu và chuyển hóa nhanh các chất dinh dưỡng nên chúng
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo mấy pha cơ bản?
Câu 1. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng (đường sucrose) đến sinh trưởng của nấm men rượu Saccharomyces cerevisiae được tiến hành như sau:
Cho ba bình tam giác chứa 100 mL dung dịch 1% (NH4)2SO4.
- Bình 1: Bổ sung thêm 5 g sucrose.
- Bình 2: Bổ sung thêm 1 mL dung dịch chứa khoảng 106 tế bào nấm men.
- Bình 3: Bổ sung thêm 5 g sucrose và 1 mL dung dịch chứa khoảng 106 tế bào nấm men.
Sau 2 ngày để ở nhiệt độ phòng, kết quả chỉ có bình số 3 có hiện tượng đục lên còn bình 1 và bình 2 không có hiện tượng gì.
Cho thông tin về chu kì tế bào và kích thước tế bào của một số loài vi sinh vật như sau:
Loài
Chu kì tế bào
Kích thước tế bào
Vi khuẩn Escherichia coli
20 - 30 phút
1 - 3 µm
Nấm men Saccharomyces cerevisiae
1,5 - 2 giờ
5 - 10 µm
Trùng giày Paramecium caudatum
12 - 24 giờ
170 - 290 µm