Một nhóm cá thể chim sẻ ở đất liền bị một trận bão đưa tới một hòn đảo cách xa đất liền. Đảo này có thành phần loài thực vật khác đất liền, nhóm chim sẻ hình thành quần thể trên đảo có tập tính làm tổ mới. Những con chim sẻ ở đất liền làm tổ trên cây, những con chim ở đảo làm tổ trên mặt đất. Sau một thời gian dài, chim ở đảo tái nhập với chim ở đất liền, nhưng hai quần thể này không giao phối với nhau nữa, chúng đã thành hai loài chim khác nhau.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Do khác nhau về tập tính giao phối là yếu tố trở ngại dẫn đến các cá thể trên đảo không giao phối với các cá thể đất liền.
2. Khi sống trên đảo, trong quần thể chim sẻ đã xuất hiện các đột biến mới có khả năng thích nghi với tập tính làm tổ trên mặt đất.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên những cá thể có tập tính làm tổ trên mặt đất ngày càng chiếm ưu thế, hình thành quần thể thích nghi.
4. Thông qua quá trình sinh sản, các allele đột biến mới được nhân lên và kiểu hình biến dị được phát tán trong quần thể.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự quá trình hình thành loài mới ở trên đảo?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Trình tự quá trình hình thành loài mới ở trên đảo:
2. Khi sống trên đảo, trong quần thể chim sẻ đã xuất hiện các đột biến mới có khả năng thích nghi với tập tính làm tổ trên mặt đất.
4. Thông qua quá trình sinh sản, các allele đột biến mới được nhân lên và kiểu hình biến dị được phát tán trong quần thể.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên những cá thể có tập tính làm tổ trên mặt đất ngày càng chiếm ưu thế, hình thành quần thể thích nghi.
1. Do khác nhau về tập tính giao phối là yếu tố trở ngại dẫn đến các cá thể trên đảo không giao phối với các cá thể đất liền.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 06" được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025. Bộ đề bám sát theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tích hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm phân theo mức độ nhận thức từ cơ bản đến vận dụng cao. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh đánh giá năng lực, củng cố kiến thức toàn diện và nâng cao kỹ năng làm bài trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
Câu hỏi liên quan
Theo Darwin, bản chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hoá khả năng
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau:
Quần thể đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
Quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) được các nhà khoa học mô tả như sau: Loài lúa mì (T. monococcum) 2n = 14 lai với loài cỏ dại (T. speltoides) 2n = 14 đã tạo ra cơ thể lai I. Cơ thể lai I được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa). Loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa) 2n = 14 lai với loài cỏ dại (T. tauschii) đã tạo ra cơ thể lai II . Cơ thể lai II lại được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì (T. aestivum).
Loài lúa mì (T. aestivum) mang bộ nhiễm sắc thể của bao nhiêu loài?
Thí nghiệm của Dodd trên ruồi giấm: Bà chia một quần thể ruồi giấm thành 2 quần thể nhỏ và nuôi trong hai môi trường khác nhau một môi trường chứa tinh bột và một môi trường chứa đường mantose. Sau đó bà cho 2 loại ruồi sống chung và nhận thấy "ruồi mantose" không thích giao phối với "ruồi tinh bột". Giữa chúng đã có sự cách li sinh sản. Thí nghiệm này là minh chứng cho quá trình hình thành loài mới bằng con đường nào?
Màu sắc cảnh báo (aposematism) thực chất là “mặt đối lập” của ngụy trang và là một trường hợp đặc biệt của cảnh báo. Chức năng của nó là làm cho động vật, ví dụ như ong bắp cày hoặc rắn san hô, trở nên rất dễ thấy đối với những kẻ săn mồi tiềm năng, để chúng được chú ý, ghi nhớ và sau đó tránh xa. Như Peter Forbes quan sát, “Các biển báo cảnh báo của con người sử dụng cùng màu sắc − đỏ, vàng, đen và trắng − mà thiên nhiên sử dụng để cảnh báo các loài sinh vật nguy hiểm”. Màu sắc cảnh báo hoạt động bằng cách được những kẻ săn mồi tiềm năng liên kết với thứ gì đó khiến loài động vật có màu cảnh báo trở nên khó chịu hoặc nguy hiểm. Cho các sự kiện sau:
1. Trong quần thể phát sinh các biến dị liên quan đến màu sắc và liên quan đến vũ khí tự vệ như nọc độc hay hung dữ hay có mùi hôi thối...
2. Hình thành nên loài có màu sắc cảnh báo giúp kẻ thù ghi nhớ và tránh xa.
3. Trong quần thể, quá trình sinh sản làm phát tán các biến dị.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm cho tỷ lệ cá thể có màu sắc sặc sỡ và có vũ khí tự vệ ngày càng phổ biến.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành màu sắc “cảnh báo” ở các loài động vật.
Ở hai loài cá cùng chi, các con cái có xu hướng chọn bạn tình dựa vào màu sắc của con đực ở thời kì sinh sản. Màu sắc trên lưng cá và hình thức sinh sản của hai loài cá (M và N) được mô tả như Bảng 4.
Để đánh giá tỷ lệ thành công khi điều trị bằng kháng sinh cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, các nhà khoa học đã thu thập số liệu về tần suất kháng sinh của những chủng vi khuẩn lấy từ người bệnh nằm trong phòng hồi sức tích cực ở Hoa Kỳ từ năm 1994 đến năm 2000. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1 - Tỷ lệ kháng kháng sinh của bệnh nhân giai đoạn 1994 – 2000
Loại kháng sinh
Tỷ lệ (%) kháng kháng sinh
vào năm 2000
Hiệu số tỷ lệ kháng kháng sinh vào năm 2000 so với năm 1994
Ciprofloxacin
19
+10
Genetamicin
22
+6
Ampicillin
65
+3
Imipenem
11
+1
Tazobactam
22
0
Tháng 12 năm 2000, một bệnh nhân được đưa vào phòng hồi sức tích cực vì mắc phải bệnh nhiễm trùng do một loại vi khuẩn gây nên.
Cho các đặc điểm sau:
a. Kết quả luôn tạo ra một loài mới.
b. Tạo ra những cá thể có khả năng thích nghi cao với môi trường.
c. Diễn ra trong thời gian tương đối dài.
d. Cần có các biến dị cá thể.
Có bao nhiêu đặc điểm có ở chọn lọc nhân tạo?
Các nhà khoa học tiến hành 2 thí nghiệm sự hoá đen của loài bướm Biston betularia ở vùng công nghiệp.
Thí nghiệm 1: Thả 500 con bướm Biston betularia màu đen vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất không bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu trắng. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm đen hơn bướm trắng.
Thí nghiệm 2: Thả 500 con bướm Biston betularia màu trắng vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu đen. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu đen. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm trắng hơn bướm đen.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Qua thời gian hình thành nên màu sắc ngụy trang của bướm trong môi trường thực tế.
2. Các gene phát tán trong quần thể qua quá trình sinh sản.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên. Những con bướm nổi bật trên nền môi trường bị chọn lọc tự nhiên đào thải.
4. Quần thể bướm Biston betularia phát sinh đột biến làm xuất hiện gene quy định bướm có màu đen.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Khi so sánh đặc điểm của một số nhóm quần thể thuộc cùng một loài thực vật trong cùng một khoảng thời gian và ở các khu vực địa lí khác nhau so với quần thể gốc, một nhà khoa học đã rút ra những nhận xét như sau:
Nhóm quần thể số 1: Không có nhiều điểm khác biệt rõ ràng.
Nhóm quần thể số 2: Khác biệt rất rõ về chiều cao và sinh khối trung bình.
Nhóm quần thể số 3: Chỉ khác biệt về thời điểm ra hoa kết quả cách xa quần thể gốc.
Nhóm quần thể số 4: Khác biệt hoàn toàn về kiểu hình lá và thân.
Khi quan sát họ chim sẻ gồm 13 loài ở quần đảo Galáppagos, Darwin nhận thấy chúng mang nhiều đặc điểm giống trên đất liền nhưng hình dạng và kích thước mỏ khác nhau, thích nghi với loại thức ăn khác nhau. Ông cho rằng các loài chim này đều có chung nguồn gốc từ một loài chim sẻ đến từ đất liền Nam Mỹ. Đây là ví dụ về hiện tượng nào?
Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, chọn lọc đào thải allele lặn làm thay đổi tần số allele chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại allele trội.
Đối với quá trình tiến hoá nhỏ, chọn lọc tự nhiên:
DDT (Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane) là một trong những loại thuốc trừ sâu tổng hợp đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Năm 1939: Nhà hóa học người Thụy Sĩ, Paul Hermann Müller, phát hiện hiệu quả của DDT trong việc tiêu diệt côn trùng và giành giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học vào năm 1948. Những năm 1940–1950, DDT được sử dụng rộng rãi để kiểm soát ruồi nhà, muỗi (truyền bệnh sốt rét) và các loại côn trùng gây hại trong nông nghiệp. Đặc biệt, trong thế chiến II, DDT được dùng để bảo vệ binh lính khỏi bệnh sốt rét và sốt phát ban. Những năm 1950: Chỉ vài năm sau khi sử dụng, hiện tượng lờn thuốc của ruồi nhà đối với DDT đã được ghi nhận ở nhiều khu vực trên thế giới. Hiện tượng lờn thuốc (kháng thuốc) xảy ra khi quần thể côn trùng phát triển khả năng chịu đựng hoặc kháng lại tác động của thuốc trừ sâu. Năm 1972: Hoa Kỳ cấm sử dụng DDT do lo ngại về kháng thuốc, tác động môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người (DDT tích lũy trong chuỗi thức ăn và gây hại cho động vật hoang dã). Hiện nay, DDT bị cấm hoặc hạn chế nghiêm ngặt ở hầu hết các quốc gia, mặc dù vẫn được sử dụng hạn chế trong một số chương trình kiểm soát sốt rét ở các nước đang phát triển. Cho các sự kiện sau đây:
1. Ruồi nhà phát triển khả năng tăng cường sản xuất enzyme phân hủy DDT giúp những cá thể này sống sót qua các đợt phun thuốc.
2. Sử dụng DDT trên diện rộng và liên tục trong thời gian dài, trong quần thể ruồi nhà xuất hiện đột biến gene giúp chúng ít nhạy cảm hơn với DDT.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên các cá thể kháng thuốc DDT sinh sản và truyền gene kháng thuốc cho thế hệ sau, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ ruồi kháng thuốc trong quần thể.
4. Các cá thể mang gene kháng thuốc DDT càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.
Theo Darwin, những biến dị giúp sinh vật sống sót và sinh sản tốt hơn được gọi là:
Trong các tác động sau, chọn lọc tự nhiên có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo nên các quần thể thích nghi.
b. Tích lũy những đột biến và biến dị theo các hướng ngẫu nhiên.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Phân hóa vốn gene của quần thể để phù hợp với môi trường.
Hình 4 mô tả sự thay đổi của quần thể bướm đêm sau nhiều thế hệ khi khu công nghiệp hình thành và phát triển. Bướm đêm là nguồn thức ăn của nhiều loài chim, động vật có vú và côn trùng khác. Một quần thể bướm đêm trong khu rừng với nhiều cây bạch dương có thân gỗ màu trắng. Các con bướm chủ yếu có màu trắng ngà, một số ít có cánh màu sẫm. Khi khói bụi từ khu công nghiệp ở vùng lân cận làm thân cây bạch dương phủ màu bụi sẫm, các con bướm có màu trắng ngà dễ bị phát hiện và bị ăn thịt. Qua thời gian dài, quần thể bướm đêm ở khu vực này có sự thay đổi về các tần số kiểu hình màu sắc thân.
Nhận định sau đây là đúng?
Để nghiên cứu quá trình hình thành loài Dodd đã làm thí nghiệm trên ruồi giấm Ông chia quần thể ruồi giấm ra nhiều quần thể nhỏ và nuôi trong môi trường nhân tạo. Một số được nuôi bằng môi trường tinh bột, một số khác bằng môi trường có đường maltose. Qua nhiều thế hệ ông đã thu được kết quả: Từ 1 quần thể ban đầu chia thành 2 quần thể thích nghi với việc tiêu hoá tinh bột và đường maltose. Sau đó, ông cho 2 loài ruồi này sống chung thì ông nhân thấy có sự cách li về tập tính giao phối dẫn đến cách li sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Sự xuất hiện cách li sinh sản giữa 2 quần thể đã chứng minh con đường hình thành loài bằng cách li địa lí.
2. Dưới tác dụng của các nhân tố tiến hoá đã làm thay đổi tần số alelle và thành phần kiểu của các quần thể.
3. Ông Dodd chia ruồi giấm thành 2 quần thể và nuôi trong các môi trường khác nhau.
4. Mỗi quần thể đã tích luỹ các đặc điểm giao phối theo các hướng khác nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Hình 9 mô tả quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí ở kỳ giông từ quần thể kỳ giông Oregon. Hãy nghiên cứu hình ảnh về quá trình hình thành loài và sắp xếp các giai đoạn sau theo trình tự đúng?
1. Các quần thể sống trong hai môi trường khác nhau, không giao phối được với nhau và được chọn lọc tự nhiên tích lũy các đột biến, các biến dị tổ hợp theo các hướng khác nhau.
2. Hình thành các nòi địa lí khác nhau.
3. Quần thể Oregon sống trong môi trường tương đối đồng nhất mở rộng khu phân bố dẫn đến quần thể bị cách li bởi các chướng ngại vật địa lí.
4. Các nòi địa lí trải qua những thay đổi di truyền đến mức vốn gene của mỗi quần thể được cách li hoàn toàn không thể giao phối với các cá thể của quần thể khác và với quần thể ban đầu thì loài mới hình thành.
Khả năng kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1941 chưa xuất hiện chủng kháng thuốc, 1944 xuất hiện một vài chủng có khả năng kháng thuốc, đến 1992 có 95% chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có khả năng kháng penicillin và các thuốc khác tương tự. Cho các sự kiện sau đây:
1. Gene kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát sinh các đột biến.
3. Việc sử dụng thuốc penicillin làm cho những chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus có khả năng kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm thay đổi vốn gene của các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Quần đảo Galápagos là nơi sinh sống của nhiều loài chim sẻ, được biết đến như một ví dụ kinh điển minh họa cho quá trình tiến hóa và hình thành quần thể thích nghi. Các loài chim sẻ trên quần đảo này đã phát triển các kiểu mỏ khác nhau để thích nghi với nguồn thức ăn đa dạng, như ăn hạt lớn, hạt nhỏ, hoặc côn trùng (Hình 5). Quá trình này diễn ra qua nhiều thế hệ, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các quần thể có kiểu gen và hình thái thích nghi với môi trường sống riêng biệt.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Thông qua quá trình sinh sản, các biến dị di truyền được phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể chim sẻ ban đầu, các đột biến phát sinh ngẫu nhiên ở các cá thể dẫn đến sự xuất hiện các kiểu mỏ khác nhau.
3. Sau nhiều thế hệ, hình thành các quần thể chim sẻ với các kiểu mỏ thích nghi hoàn toàn với nguồn thức ăn đặc thù ở từng khu vực.
4. Ở những khu vực có nguồn thức ăn khác nhau, các cá thể không phù hợp với loại thức ăn trong môi trường sẽ bị chọn lọc tự nhiên đào thải, các cá thể có kiểu mỏ phù hợp với nguồn thức ăn được chọn lọc tự nhiên duy trì và nhân rộng.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của chim sẻ ở quần đảo Galapagos với các kiểu mỏ khác nhau.