Khả năng kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1941 chưa xuất hiện chủng kháng thuốc, 1944 xuất hiện một vài chủng có khả năng kháng thuốc, đến 1992 có 95% chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có khả năng kháng penicillin và các thuốc khác tương tự. Cho các sự kiện sau đây:
1. Gene kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát sinh các đột biến.
3. Việc sử dụng thuốc penicillin làm cho những chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus có khả năng kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm thay đổi vốn gene của các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
2 (Đột biến): Đây là nguồn nguyên liệu ban đầu của quá trình tiến hoá.
1 (Gene kháng lan rộng): Các gene kháng thuốc này phát tán trong quần thể, thông qua cơ chế trao đổi vật liệu di truyền (biến nạp, tiếp hợp, hoặc tải nạp).
4 (Các nhân tố tiến hóa): Nhân tố tiến hóa (đặc biệt là chọn lọc tự nhiên) bắt đầu tác động, làm thay đổi vốn gene của quần thể, khiến các chủng kháng thuốc dần phổ biến hơn.
3 (Chọn lọc tự nhiên ưu tiên chủng kháng): Việc sử dụng penicillin tạo áp lực chọn lọc tự nhiên, làm cho các vi khuẩn kháng thuốc chiếm ưu thế, trong khi các chủng nhạy cảm bị loại bỏ.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 07" là tài liệu luyện tập chuyên sâu dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và củng cố kiến thức trọng tâm môn Sinh học theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT, với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được phân loại rõ ràng theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Thông qua quá trình luyện tập với nhiều dạng câu hỏi phong phú, học sinh sẽ làm quen với cấu trúc đề, phát hiện những phần kiến thức cần bổ sung và nâng cao khả năng phân tích, xử lý bài tập chính xác và hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Để nghiên cứu quá trình hình thành loài Dodd đã làm thí nghiệm trên ruồi giấm Ông chia quần thể ruồi giấm ra nhiều quần thể nhỏ và nuôi trong môi trường nhân tạo. Một số được nuôi bằng môi trường tinh bột, một số khác bằng môi trường có đường maltose. Qua nhiều thế hệ ông đã thu được kết quả: Từ 1 quần thể ban đầu chia thành 2 quần thể thích nghi với việc tiêu hoá tinh bột và đường maltose. Sau đó, ông cho 2 loài ruồi này sống chung thì ông nhân thấy có sự cách li về tập tính giao phối dẫn đến cách li sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Sự xuất hiện cách li sinh sản giữa 2 quần thể đã chứng minh con đường hình thành loài bằng cách li địa lí.
2. Dưới tác dụng của các nhân tố tiến hoá đã làm thay đổi tần số alelle và thành phần kiểu của các quần thể.
3. Ông Dodd chia ruồi giấm thành 2 quần thể và nuôi trong các môi trường khác nhau.
4. Mỗi quần thể đã tích luỹ các đặc điểm giao phối theo các hướng khác nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Trong quá trình tiến hóa, trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể (NST) đóng vai trò quan trọng trong việc tái tổ hợp, xáo trộn các allele và tạo ra biến dị di truyền, thúc đẩy tiến hóa. Tuy nhiên, ở người, NST Y có đặc điểm tiến hóa đặc biệt: có những vùng trên NST Y không có gene tương đồng với NST X (khác với các cặp NST thường), giúp đảm bảo sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ, NST Y chứa 8 vùng lớn tương đồng nội tại, được gọi là "vùng phòng gương", chứa các gene có bản sao lặp lại, cho phép tái tổ hợp nội tại trong chính NST Y. Có 2 giả thuyết giải thích lợi ích tiến hóa mà cấu trúc NST Y không có gene tương đồng trên NST X và có các vùng "phòng gương" có thể mang lại:
Giả thuyết 1: Việc không có gene tương đồng với NST X giúp NST Y bảo vệ cơ chế xác định giới tính.
Giả thuyết 2: Vùng "phòng gương" cho phép NST Y tạo biến dị di truyền nội tại, bổ sung nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
Lợi ích chung của hai giả thuyết là gì?
Lạc đà một bướu (Camelus dromedarius) sống ở sa mạc có khả năng tích trữ nước và mỡ trong bướu, giúp chúng chịu đựng được điều kiện khô hạn kéo dài. Đặc điểm này của lạc đà được hình thành chủ yếu nhờ
Quá trình hình thành loài cùng khu vực địa lý xảy ra mà không cần có sự cách ly địa lý, quá trình này thường diễn ra gồm các giai đoạn sau:
1. Hình thành loài mới ngay cả khi chúng vẫn sống chung trong cùng một khu vực địa lý.
2. Xuất hiện những khác biệt về tập tính giao phối hoặc sinh thái, khiến một nhóm bắt đầu tách ra khỏi quần thể.
3. Chọn lọc tự nhiên tác động làm gia tăng khác biệt giữa các nhóm, giảm khả năng giao phối giữa chúng.
4. Sự tích lũy đột biến và cách ly sinh sản hình thành các nhóm cá thể phát triển theo hướng riêng biệt.
Thứ tự các giai đoạn trong quá trình hình thành loài bằng cùng khu vực địa lý là
Bọ que (Phasmatodea) có các đặc điểm thích nghi nổi bật giúp chúng ngụy trang và sinh tồn hiệu quả trong môi trường tự nhiên như hình dạng thon dài, giống cành cây giúp chúng hòa lẫn vào môi trường xung quanh; đồng thời chúng có khả năng bất động trong thời gian dài hoặc đung đưa như cành cây khi có gió, tránh thu hút sự chú ý. Cho các sự kiện sau đây:
1. Các cá thể có hình dạng thon dài giống cành cây, có khả năng bất động khi nguy hiểm, ngày càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
2. Qua nhiều thế hệ, các đặc điểm thích nghi này thông qua quá trình sinh sản được di truyền cho thế hệ sau.
3. Trong quần thể bọ que nguyên thủy, xuất hiện các đột biến ngẫu nhiên làm thay đổi một số đặc điểm, như kéo dài cơ thể giống cành cây, màu sắc phù hợp với môi trường, hoặc phát triển hành vi bất động khi bị đe dọa.
4. Những cá thể có đặc điểm giúp chúng tránh bị động vật săn mồi phát hiện (ví dụ: cơ thể dài, màu sắc giống môi trường, hành vi giả chết) có nhiều khả năng sống sót hơn và truyền gene có lợi cho thế hệ sau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của loài bọ que nói trên.
Một quần thể cá bị cô lập sang một hồ nước mới. Trong quần thể này chia ra làm hai nhóm khác nhau: Một nhóm thích sống ở tầng mặt, một nhóm thích sống ở tầng đáy. Cho các sự kiện sau đây:
1. Mỗi nhóm hình thành quần thể thích nghi.
2. Hai nhóm cá cách li sinh sản.
3. Hai nhóm cá bị cách li sinh thái.
4. Hình thành hai loài cá mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Một nhóm cá thể chim sẻ ở đất liền bị một trận bão đưa tới một hòn đảo cách xa đất liền. Đảo này có thành phần loài thực vật khác đất liền, nhóm chim sẻ hình thành quần thể trên đảo có tập tính làm tổ mới. Những con chim sẻ ở đất liền làm tổ trên cây, những con chim ở đảo làm tổ trên mặt đất. Sau một thời gian dài, chim ở đảo tái nhập với chim ở đất liền, nhưng hai quần thể này không giao phối với nhau nữa, chúng đã thành hai loài chim khác nhau.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Do khác nhau về tập tính giao phối là yếu tố trở ngại dẫn đến các cá thể trên đảo không giao phối với các cá thể đất liền.
2. Khi sống trên đảo, trong quần thể chim sẻ đã xuất hiện các đột biến mới có khả năng thích nghi với tập tính làm tổ trên mặt đất.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên những cá thể có tập tính làm tổ trên mặt đất ngày càng chiếm ưu thế, hình thành quần thể thích nghi.
4. Thông qua quá trình sinh sản, các allele đột biến mới được nhân lên và kiểu hình biến dị được phát tán trong quần thể.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự quá trình hình thành loài mới ở trên đảo?
Sinh vật liên tục biến đổi và sẽ bắt đầu hình thành nên loài mới khi
Hình 5 mô tả kết quả các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu về số lượng và màu sắc của các con bướm bị chim ăn, trong hai khu rừng khác nhau. Sử dụng Hình 5 để trả lời câu 17 và câu 18.
Khi chim ăn bướm trong môi trường rừng ô nhiễm, tần số kiểu gene quy định kiểu hình bướm trắng và bướm đen thay đổi theo hướng
Để đánh giá tỷ lệ thành công khi điều trị bằng kháng sinh cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, các nhà khoa học đã thu thập số liệu về tần suất kháng sinh của những chủng vi khuẩn lấy từ người bệnh nằm trong phòng hồi sức tích cực ở Hoa Kỳ từ năm 1994 đến năm 2000. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1 - Tỷ lệ kháng kháng sinh của bệnh nhân giai đoạn 1994 – 2000
Loại kháng sinh
Tỷ lệ (%) kháng kháng sinh
vào năm 2000
Hiệu số tỷ lệ kháng kháng sinh vào năm 2000 so với năm 1994
Ciprofloxacin
19
+10
Genetamicin
22
+6
Ampicillin
65
+3
Imipenem
11
+1
Tazobactam
22
0
Tháng 12 năm 2000, một bệnh nhân được đưa vào phòng hồi sức tích cực vì mắc phải bệnh nhiễm trùng do một loại vi khuẩn gây nên.
Trong các điều kiện dưới đây, điều kiện nào là cần thiết để một biến dị cá thể có thể được tích luỹ dưới tác động của chọn lọc tự nhiên?
1. Biến dị có khả năng di truyền.
2. Cá thể mang biến dị đó khả năng sống sót và sinh sản.
3. Các cá thể biến dị sinh sản hữu tính.
4. Môi trường sống của cá thể phải ổn định.
Yếu tố nào sau đây dẫn đến sự hình thành đặc điểm thích nghi ở cơ thể sinh vật?
Khi quan sát họ chim sẻ gồm 13 loài ở quần đảo Galáppagos, Darwin nhận thấy chúng mang nhiều đặc điểm giống trên đất liền nhưng hình dạng và kích thước mỏ khác nhau, thích nghi với loại thức ăn khác nhau. Ông cho rằng các loài chim này đều có chung nguồn gốc từ một loài chim sẻ đến từ đất liền Nam Mỹ. Đây là ví dụ về hiện tượng nào?
Mối quan hệ tiến hoá giữa các loài trong cây phát sinh chủng loại: Nhóm sinh vật có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm sinh vật ở xa. Các sinh vật đều có chung tổ tiên ban đầu, những đặc điểm tổ tiên chung tồn tại ở tất cả các loài trong cùng một nhánh, trong quá trình tiến hoá luôn phát sinh các biến dị di truyền, tạo ra các loài khác nhau (nhánh mới).
Loài sinh sản hữu tính, từ một quần thể ban đầu tách thành hai hoặc nhiều quần thể khác nhau. Nếu các nhân tố tiến hoá đã tạo ra sự phân hoá về vốn gene giữa các quần thể này, thì cơ chế cách li nào sau đây khi xuất hiện sẽ đánh dấu sự hình thành loài mới?
Loài cá mù hang động Astyanax mexicanus sống trong các hang tối vĩnh viễn ở vùng đồi Sierra de El Abra, Mexico đã dần mất hoàn toàn thị lực và sắc tố da qua nhiều thế hệ, trong khi họ hàng của chúng sống ở suối ngoài hang vẫn có mắt bình thường. Nguyên nhân chủ yếu khiến đặc điểm “mắt thoái hóa” lan truyền trong quần thể cá hang là do
Phát biểu sau đây sai về quá trình trên?
Một nhà khoa học tiến hành khảo sát sự thay đổi độ cao mỏ (mm) của chim sẻ trên một hòn đảo trước và sau hạn hán.
- Trước hạn hán (năm 1976): Thức ăn của chim sẻ là những hạt nhỏ, mềm và nhiều; quần thể chim sẻ có khoảng 1200 cá thể, và độ cao mỏ rất đa dạng.
- Sau hạn hán (năm 1978): Tổng số hạt giảm đi, và những hạt lớn, cứng trở nên nhiều hơn hạt nhỏ, mềm. Những cá thể chim sẻ có mỏ thấp không ăn được hạt to, cứng nên khó sống sót qua hạn hán. Hình 11 mô tả độ cao mỏ trung bình của chim sẻ trước hạn hán và sau hạn hán. Biết rằng, không có sự di – nhập cư của chim sẻ trước và sau hạn hán.
Trong các phương thức hình thành loài mới, hình thành loài khác khu vực địa lí
Khi nói về cách li sau hợp tử, phát biểu nào sau đây đúng?
Tại quần đảo Galápagos, loài chim sẻ (Geospiza fortis) có kích thước mỏ thay đổi, phù hợp với loại hạt cây mà chúng sử dụng làm thức ăn. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài đã làm phần lớn cây có hạt nhỏ bị chết, khiến nhiều chim sẻ mỏ nhỏ không thể sống sót. Sau sự kiện này, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim tăng từ 9,4 mm (năm 1976) lên 10,2 mm (năm 1978). Dưới đây là một số sự kiện liên quan:
1. Xuất hiện quần thể chim có kích thước mỏ lớn hơn (trung bình 10,2 mm).
2. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể có mỏ nhỏ sống sót kém và sinh sản ít; trong khi đó, các cá thể có mỏ lớn sống sót và sinh sản nhiều hơn.
3. Qua quá trình sinh sản, các allele đột biến được lan truyền trong quần thể và biểu hiện thành các kiểu hình mới.
4. Trong quần thể ban đầu đã xuất hiện các allele đột biến quy định kích thước mỏ khác nhau.
Trình tự đúng của các sự kiện diễn ra trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi về kích thước mỏ của chim sẻ Geospiza fortis là: