Trong các phương thức hình thành loài mới, hình thành loài khác khu vực địa lí
thường diễn ra chậm chạp qua nhiều giai đoạn trung gian chuyển tiếp.
không chịu tác động của chọn lọc tự nhiên.
chỉ gặp ở các loài động vật ít di chuyển.
không liên quan đến quá trình hình thành quần thể thích nghi.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
A. Đúng – Hình thành loài khác khu vực địa lý (cách ly địa lý) thường diễn ra chậm chạp và qua nhiều giai đoạn trung gian, do sự thay đổi di truyền tích lũy theo thời gian khi các quần thể bị cách ly và tiến hóa độc lập.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 09" là tài liệu ôn tập thiết thực dành cho học sinh lớp 12, được xây dựng theo định hướng và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan được phân loại theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng, bao quát các chuyên đề trọng tâm như di truyền học, tiến hóa, sinh thái học và sinh học cơ thể. Thông qua việc luyện tập với đề thi này, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng tư duy, phản xạ và xử lý bài tập nhanh chóng, từ đó củng cố kiến thức và chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
Câu hỏi liên quan
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu DDT tới hai nhóm quần thể muỗi khác nhau, người ta thu được kết quả như bảng dưới đây. Biết rằng một trong hai quần thể muỗi là quần thể mang gene đột biến kháng DDT.
Môi trường không có DDT
Môi trường có DDT
Quần thể 1
Sinh trưởng nhanh
Sinh trưởng chậm/chết
Quần thể 2
Sinh trưởng chậm
Sinh trưởng nhanh
Một nhóm cá thể chim sẻ ở đất liền bị một trận bão đưa tới một hòn đảo cách xa đất liền. Đảo này có thành phần loài thực vật khác đất liền, nhóm chim sẻ hình thành quần thể trên đảo có tập tính làm tổ mới. Những con chim sẻ ở đất liền làm tổ trên cây, những con chim ở đảo làm tổ trên mặt đất. Sau một thời gian dài, chim ở đảo tái nhập với chim ở đất liền, nhưng hai quần thể này không giao phối với nhau nữa, chúng đã thành hai loài chim khác nhau.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Do khác nhau về tập tính giao phối là yếu tố trở ngại dẫn đến các cá thể trên đảo không giao phối với các cá thể đất liền.
2. Khi sống trên đảo, trong quần thể chim sẻ đã xuất hiện các đột biến mới có khả năng thích nghi với tập tính làm tổ trên mặt đất.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên những cá thể có tập tính làm tổ trên mặt đất ngày càng chiếm ưu thế, hình thành quần thể thích nghi.
4. Thông qua quá trình sinh sản, các allele đột biến mới được nhân lên và kiểu hình biến dị được phát tán trong quần thể.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự quá trình hình thành loài mới ở trên đảo?
Ở xương rồng, lá biến thành gai là sự thay đổi về hình thái của cây xương rồng giúp cây thích nghi với điều kiện sống khô hạn, tăng khả năng sống sót của cây.
Quá trình hình thành quần thể với các đặc điểm thích nghi nhanh hơi quần thể:
Hình 4 mô tả sự thay đổi của quần thể bướm đêm sau nhiều thế hệ khi khu công nghiệp hình thành và phát triển. Bướm đêm là nguồn thức ăn của nhiều loài chim, động vật có vú và côn trùng khác. Một quần thể bướm đêm trong khu rừng với nhiều cây bạch dương có thân gỗ màu trắng. Các con bướm chủ yếu có màu trắng ngà, một số ít có cánh màu sẫm. Khi khói bụi từ khu công nghiệp ở vùng lân cận làm thân cây bạch dương phủ màu bụi sẫm, các con bướm có màu trắng ngà dễ bị phát hiện và bị ăn thịt. Qua thời gian dài, quần thể bướm đêm ở khu vực này có sự thay đổi về các tần số kiểu hình màu sắc thân.
Nhận định sau đây là đúng?
Trong các điều kiện dưới đây, điều kiện nào là cần thiết để một biến dị cá thể có thể được tích luỹ dưới tác động của chọn lọc tự nhiên?
1. Biến dị có khả năng di truyền.
2. Cá thể mang biến dị đó khả năng sống sót và sinh sản.
3. Các cá thể biến dị sinh sản hữu tính.
4. Môi trường sống của cá thể phải ổn định.
Đối với các loài động vật hoạt động vào ban đêm, màu sắc tươi sáng đóng vai trò như một tin hiệu cảnh báo tới kẻ săn mồi rằng chủng có độc và không phải sự lựa chọn tốt để làm thức ăn – một hiện tượng gọi là “aposematism” (tín hiệu xua đuổi). Nói cách khác, màu sắc là phương tiện giúp những con vật này xua đuổi những kẻ săn mồi cơ hội khi chúng đang ngủ và dễ bị tổn thương vào ban ngày. Để hình thành nên tính hiệu cảnh báo. Có các sự kiện sau:
1. Những cả thể có màu sắc nổi bật trên nền môi trường mà không có độc tố hoặc những cá thể không có đặc điểm nổi bật khả năng sống sót sẽ kém hơn.
2. Quá trình giao phối làm phát tán alelle đột biến trong quần thể.
3. Trong quần thể phát sinh các biển dị liên quan đến màu sắc và lượng độc tố trong cơ thể.
4. Qua thời gian hình thành nên quần thể sinh vật mang tín hiệu cảnh báo và có độc tố.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành tín hiệu cảnh báo.
Theo quan sát của Darwin, giữa sinh vật và môi trường có mối quan hệ như thế nào?
Yếu tố nào sau đây dẫn đến sự hình thành đặc điểm thích nghi ở cơ thể sinh vật?
Điều kiện nào sau đây có thể dẫn đến cách li địa lí?
Các sự kiện sau đây nói về quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí:
1. Sự khác biệt về vốn gene dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc, khi đó loài mới được hình thành.
2. Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
3. Trong những điều kiện địa lí khác nhau, CLTN tích lũy các đột biến, biến dị tổ hợp của các quần thể bị cách li theo các hướng thích nghi khác nhau, làm chúng có vốn gene ngày càng khác nhau và khác xa so với vốn gene của quần thể gốc.
4. Các quần thể trong những điều kiện địa lí khác nhau, dưới tác các nhân tố tiến hóa đã làm các quần thể bị biến đổi thành phần kiểu gene và tần số allele.
Hãy viết liền các số tương ứng với ba sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài nói trên.
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau:
Quần thể đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
Màu sắc cảnh báo (aposematism) thực chất là “mặt đối lập” của ngụy trang và là một trường hợp đặc biệt của cảnh báo. Chức năng của nó là làm cho động vật, ví dụ như ong bắp cày hoặc rắn san hô, trở nên rất dễ thấy đối với những kẻ săn mồi tiềm năng, để chúng được chú ý, ghi nhớ và sau đó tránh xa. Như Peter Forbes quan sát, “Các biển báo cảnh báo của con người sử dụng cùng màu sắc − đỏ, vàng, đen và trắng − mà thiên nhiên sử dụng để cảnh báo các loài sinh vật nguy hiểm”. Màu sắc cảnh báo hoạt động bằng cách được những kẻ săn mồi tiềm năng liên kết với thứ gì đó khiến loài động vật có màu cảnh báo trở nên khó chịu hoặc nguy hiểm. Cho các sự kiện sau:
1. Trong quần thể phát sinh các biến dị liên quan đến màu sắc và liên quan đến vũ khí tự vệ như nọc độc hay hung dữ hay có mùi hôi thối...
2. Hình thành nên loài có màu sắc cảnh báo giúp kẻ thù ghi nhớ và tránh xa.
3. Trong quần thể, quá trình sinh sản làm phát tán các biến dị.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm cho tỷ lệ cá thể có màu sắc sặc sỡ và có vũ khí tự vệ ngày càng phổ biến.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành màu sắc “cảnh báo” ở các loài động vật.
Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, chọn lọc đào thải allele lặn làm thay đổi tần số allele chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại allele trội.
Một quần thể sinh vật đang chịu tác động của chọn lọc tự nhiên, có cấu trúc di truyền ở các thế hệ như sau:
P: 0,09AA + 0,21Aa + 0,70aa = 1. F1: 0,16AA+0,38Aa + 0,46aa = 1.
F2: 0,20AA + 0,44Aa +0,36aa = 1. F3: 0,25AA+0,50Aa + 0,25aa = 1.
Biết A trội hoàn toàn so với a. Chọn lọc tự nhiên đã tác động lên quần thể trên theo hướng
Theo quan niệm của Darwin, nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa là
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Trung Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn hơn thường ăn hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Kéo theo đó là 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim sẻ có mỏ nhỏ ăn hạt nhỏ mềm. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước trung bình là 10,2mm. Quần thể này đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào?
Có nhiều con đường hình thành loài mới. Hình 3 mô tả cơ chế hình thành loài
Theo Darwin, bản chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hoá khả năng
Quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) được các nhà khoa học mô tả như sau: Loài lúa mì (T. monococcum) 2n = 14 lai với loài cỏ dại (T. speltoides) 2n = 14 đã tạo ra cơ thể lai I. Cơ thể lai I được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa). Loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa) 2n = 14 lai với loài cỏ dại (T. tauschii) đã tạo ra cơ thể lai II . Cơ thể lai II lại được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì (T. aestivum).
Loài lúa mì (T. aestivum) mang bộ nhiễm sắc thể của bao nhiêu loài?
Tác nhân gây ra chọn lọc tự nhiên là
Trong thời kỳ băng hà khoảng 10.000 – 12.000 năm trước do khí hậu lạnh phần lớn cá thể của loài Báo săn châu Phi (Acinonyx jubatus) đã bị chết. Hiện nay loài có mức đa dạng di truyền rất thấp và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Loài Báo săn châu Phi (Acinonyx jubatus) đã trải qua hiện tượng gì?