Phương pháp Darwin xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài theo các bước nào sau đây?
Quan sát → hình thành giả thuyết → kiểm chứng giả thuyết → hình thành học thuyết
Quan sát → hình thành học thuyết → hình thành giả thuyết → kiểm chứng giả thuyết
Hình thành giả thuyết → kiểm chứng giả thuyết → hình thành học thuyết → quan sát
Hình thành học thuyết → quan sát → hình thành giả thuyết → kiểm chứng giả thuyết
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Charles Darwin đã xây dựng thuyết chọn lọc tự nhiên dựa trên việc quan sát kỹ lưỡng thế giới tự nhiên (như các loài trên quần đảo Galápagos). Từ các quan sát này, ông đưa ra các giả thuyết để giải thích sự đa dạng và tiến hóa của các loài. Sau đó, ông kiểm chứng giả thuyết bằng nhiều bằng chứng thực nghiệm và dữ liệu. Cuối cùng, ông hoàn thiện học thuyết chọn lọc tự nhiên, được trình bày trong cuốn sách "Nguồn gốc các loài".
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Kết Nối Tri Thức" là một tập hợp các đề thi được thiết kế theo chương trình Sinh học lớp 12, bám sát nội dung sách giáo khoa "Kết Nối Tri Thức". Bộ đề này bao gồm các dạng bài kiểm tra về đề giữa kì, với cấu trúc đa dạng: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trả lời ngắn và tự luận. Mỗi đề thi đi kèm với ma trận đề, đáp án chi tiết và bảng đặc tả kỹ thuật, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng đánh giá và ôn tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Trung Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn hơn thường ăn hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Kéo theo đó là 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim sẻ có mỏ nhỏ ăn hạt nhỏ mềm. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước trung bình là 10,2mm. Quần thể này đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào?
Theo quan điểm di truyền học hiện đại, vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên là:
Quần đảo Galápagos là nơi sinh sống của nhiều loài chim sẻ, được biết đến như một ví dụ kinh điển minh họa cho quá trình tiến hóa và hình thành quần thể thích nghi. Các loài chim sẻ trên quần đảo này đã phát triển các kiểu mỏ khác nhau để thích nghi với nguồn thức ăn đa dạng, như ăn hạt lớn, hạt nhỏ, hoặc côn trùng (Hình 5). Quá trình này diễn ra qua nhiều thế hệ, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các quần thể có kiểu gen và hình thái thích nghi với môi trường sống riêng biệt.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Thông qua quá trình sinh sản, các biến dị di truyền được phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể chim sẻ ban đầu, các đột biến phát sinh ngẫu nhiên ở các cá thể dẫn đến sự xuất hiện các kiểu mỏ khác nhau.
3. Sau nhiều thế hệ, hình thành các quần thể chim sẻ với các kiểu mỏ thích nghi hoàn toàn với nguồn thức ăn đặc thù ở từng khu vực.
4. Ở những khu vực có nguồn thức ăn khác nhau, các cá thể không phù hợp với loại thức ăn trong môi trường sẽ bị chọn lọc tự nhiên đào thải, các cá thể có kiểu mỏ phù hợp với nguồn thức ăn được chọn lọc tự nhiên duy trì và nhân rộng.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của chim sẻ ở quần đảo Galapagos với các kiểu mỏ khác nhau.
Các sự kiện sau đây nói về quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí:
1. Sự khác biệt về vốn gene dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc, khi đó loài mới được hình thành.
2. Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
3. Trong những điều kiện địa lí khác nhau, CLTN tích lũy các đột biến, biến dị tổ hợp của các quần thể bị cách li theo các hướng thích nghi khác nhau, làm chúng có vốn gene ngày càng khác nhau và khác xa so với vốn gene của quần thể gốc.
4. Các quần thể trong những điều kiện địa lí khác nhau, dưới tác các nhân tố tiến hóa đã làm các quần thể bị biến đổi thành phần kiểu gene và tần số allele.
Hãy viết liền các số tương ứng với ba sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài nói trên.
Một nhóm cá thể chim sẻ ở đất liền bị một trận bão đưa tới một hòn đảo cách xa đất liền. Đảo này có thành phần loài thực vật khác đất liền, nhóm chim sẻ hình thành quần thể trên đảo có tập tính làm tổ mới. Những con chim sẻ ở đất liền làm tổ trên cây, những con chim ở đảo làm tổ trên mặt đất. Sau một thời gian dài, chim ở đảo tái nhập với chim ở đất liền, nhưng hai quần thể này không giao phối với nhau nữa, chúng đã thành hai loài chim khác nhau.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Do khác nhau về tập tính giao phối là yếu tố trở ngại dẫn đến các cá thể trên đảo không giao phối với các cá thể đất liền.
2. Khi sống trên đảo, trong quần thể chim sẻ đã xuất hiện các đột biến mới có khả năng thích nghi với tập tính làm tổ trên mặt đất.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên những cá thể có tập tính làm tổ trên mặt đất ngày càng chiếm ưu thế, hình thành quần thể thích nghi.
4. Thông qua quá trình sinh sản, các allele đột biến mới được nhân lên và kiểu hình biến dị được phát tán trong quần thể.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự quá trình hình thành loài mới ở trên đảo?
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Nam Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn ăn các hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây có hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Trong thời gian đó, khoảng 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim ăn hạt nhỏ, mềm có mỏ nhỏ. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước mỏ trung bình là 10,2 mm.
Một nhóm côn trùng di cư đến một hòn đảo xa, và chỉ một số cá thể nhất định trong nhóm này có thể sinh sản và hình thành quần thể mới. Quần thể này sẽ mang theo các đặc điểm di truyền đặc biệt của nhóm sáng lập (hiệu ứng sáng lập). Do kích thước nhỏ và bị cách li địa lí, quần thể này chịu tác động mạnh của các yếu tố của môi trường. Em hãy sắp xếp các giai đoạn sau đây phù hợp với hiệu ứng sáng lập.
1. Quần thể mới mang theo một phần nhỏ vốn gene của quần thể ban đầu.
2. Nhóm cá thể này di chuyển và thiết lập một quần thể mới ở một khu vực khác.
3. Hình thành quần thể mới có mức độ đa dạng di truyền thấp hơn so với quần thể ban đầu.
4. Một nhóm nhỏ cá thể tách ra từ quần thể lớn ban đầu.
Một loài côn trùng luôn sinh sống trên loài cây A, do quần thể phát triển mạnh, một số côn trùng phát tán sang sinh sống ở loài cây B trong cùng một khu vực địa lí và hình thành một quần thể mới. Lâu dần có sự sai khác về vốn gene của 2 quần thể cho đến khi xuất hiện sự cách li sinh sản thì loài mới hình thành.
Quá trình hình thành loài bằng hình thức này diễn ra có đặc điểm nào sau đây?
Trong quá trình tiến hóa, trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể (NST) đóng vai trò quan trọng trong việc tái tổ hợp, xáo trộn các allele và tạo ra biến dị di truyền, thúc đẩy tiến hóa. Tuy nhiên, ở người, NST Y có đặc điểm tiến hóa đặc biệt: có những vùng trên NST Y không có gene tương đồng với NST X (khác với các cặp NST thường), giúp đảm bảo sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ, NST Y chứa 8 vùng lớn tương đồng nội tại, được gọi là "vùng phòng gương", chứa các gene có bản sao lặp lại, cho phép tái tổ hợp nội tại trong chính NST Y. Có 2 giả thuyết giải thích lợi ích tiến hóa mà cấu trúc NST Y không có gene tương đồng trên NST X và có các vùng "phòng gương" có thể mang lại:
Giả thuyết 1: Việc không có gene tương đồng với NST X giúp NST Y bảo vệ cơ chế xác định giới tính.
Giả thuyết 2: Vùng "phòng gương" cho phép NST Y tạo biến dị di truyền nội tại, bổ sung nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
Lợi ích chung của hai giả thuyết là gì?
Theo quan điểm của Darwin, tác động của CLTN là:
Ở hai loài cá cùng chi, các con cái có xu hướng chọn bạn tình dựa vào màu sắc của con đực ở thời kì sinh sản. Màu sắc trên lưng cá và hình thức sinh sản của hai loài cá (M và N) được mô tả như Bảng 4.
Sinh vật liên tục biến đổi và sẽ bắt đầu hình thành nên loài mới khi
Khi nói về cách li sau hợp tử, phát biểu nào sau đây đúng?
Trong chuyến hải trình trên tàu HMS Beagle, Charles Darwin đến quần đảo Galápagos và quan sát các loài chim sẻ có hình dạng mỏ khác nhau. Hình 13 thể hiện đặc điểm của mỗi loài chim sẻ sống trên một đảo riêng biệt và có khẩu phần ăn khác nhau: loài ăn hạt, loài ăn côn trùng, và loài ăn xương rồng. Sự khác biệt về cấu trúc mỏ giúp chúng khai thác hiệu quả nguồn thức ăn sẵn có, làm Darwin nảy sinh ý tưởng về chọn lọc tự nhiên và thích nghi.
1. Đặc điểm mỏ của mỗi loài sẻ Galápagos khác nhau là do chúng có tổ tiên khác nhau.
2. Loài chim sẻ có mỏ nhỏ và nhọn phù hợp với thức ăn là côn trùng.
3. Dạng tiến hóa phù hợp với hiện tượng các loài sẻ Galápagos là tiến hóa phân li.
4. Nếu môi trường thay đổi khiến côn trùng giảm mạnh, loài sẻ ăn côn trùng sẽ thay đổi nguồn thức ăn để có thể tồn tại.
Sắp xếp các nhận định đúng theo quan niệm của Darwin về các loài chim sẻ trên theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Vào những năm 1940-1950, DDT được sử dụng rộng rãi để tiêu diệt muỗi truyền bệnh sốt rét. Tuy nhiên, sau một thời gian, muỗi và các loài côn trùng khác bắt đầu phát triển khả năng kháng DDT, làm giảm hiệu quả của thuốc và gây ra các vấn đề trong việc kiểm soát dịch bệnh. Cho các sự kiện sau:
1. Phần lớn hoặc toàn bộ quần thể côn trùng trở nên kháng DDT, làm giảm hiệu quả kiểm soát dịch hại.
2. Trước năm 1940, trong quần thể côn trùng đã phát sinh ngẫu nhiên đột biến gene làm xuất hiện một số cá thể có sự kháng tự nhiên đối với thuốc DDT.
3. Qua nhiều thế hệ, các cá thể kháng thuốc ngày càng nhiều, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ kháng thuốc. trong quần thể.
4. Khi phun thuốc DDT, các côn trùng nhạy cảm với DDT bị tiêu diệt, trong khi các cá thể kháng thuốc sống sót và sinh sản.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể côn trùng kháng thuốc.
Màu sắc sặc sỡ của nắm được gọi là màu sắc “cảnh báo”. Đây là một đặc điểm thích nghi vì nó “cảnh báo” cho các động vật ăn nấm là chúng chứa chất độc. Cho các sự kiện sau:
1. Hình thành quần thể nấm có màu sắc sặc sỡ và có hàm lượng độc tố cao.
2. Các biến dị phát tán trong quần thể qua quá trình sinh sản.
3. Những cây nấm có màu sắc sặc sỡ và có độc tố khi động vật ăn vào bị ngộ độc làm nó hình thành ý thức tránh xa những cây nấm màu sắc sặc sỡ.
4. Ở quần thể nấm phát sinh các biến dị liên quan đến màu sắc và hàm lượng độc tố.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành màu sắc “cảnh báo” ở nấm.
Trong các tác động sau, các rào cản địa lí (như sông, núi,…) có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo ra những điều kiện môi trường sống khác nhau.
b. Ngăn cản sự trao đổi vốn gene giữa các quần thể.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Tạo điều kiện cho sự cách li sinh sản.
Hình dưới mô tả các giai đoạn của quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí ở Kỳ giông từ quần thể Kỳ giông Oregon như sau:
(1) Các quần thể sống trong hai môi trường khác nhau, không giao phối được với nhau và được chọn lọc tự nhiên tích lũy các đột biến, các biến dị tổ hợp theo các hướng khác nhau.
(2) Hình thành các nòi địa lí khác nhau. Các nòi địa lí trải qua những thay đổi di truyền đến mức vốn gen của mỗi quần thể được cách li hoàn toàn không thể giao phối với các cá thể của quần thể khác và với quần thể ban đầu thì loài mới hình thành.
(3) Quần thể Oregon (quần thể ban đầu) sống trong môi trường tương đối đồng nhất mở rộng khu phân bố.
(4) Các quần thể bị cách li bởi các chướng ngại vật địa lí.
Hãy nghiên cứu hình ảnh và sắp xếp các giai đoạn trên theo trình tự đúng?
Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, chọn lọc đào thải allele lặn làm thay đổi tần số allele chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại allele trội.
Một quần thể sinh vật đang chịu tác động của chọn lọc tự nhiên, có cấu trúc di truyền ở các thế hệ như sau:
P: 0,09AA + 0,21Aa + 0,70aa = 1. F1: 0,16AA+0,38Aa + 0,46aa = 1.
F2: 0,20AA + 0,44Aa +0,36aa = 1. F3: 0,25AA+0,50Aa + 0,25aa = 1.
Biết A trội hoàn toàn so với a. Chọn lọc tự nhiên đã tác động lên quần thể trên theo hướng
Các loài chim chích 1,2,3 cùng sống trên một cây nhưng có nguồn thức ăn khác nhau chúng đều tiến hóa từ một tổ tiên chung. Theo hình 2 các loài chim chích này đã được hình thành bằng con đường nào?