Các sự kiện sau đây nói về quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí:
1. Sự khác biệt về vốn gene dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc, khi đó loài mới được hình thành.
2. Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
3. Trong những điều kiện địa lí khác nhau, CLTN tích lũy các đột biến, biến dị tổ hợp của các quần thể bị cách li theo các hướng thích nghi khác nhau, làm chúng có vốn gene ngày càng khác nhau và khác xa so với vốn gene của quần thể gốc.
4. Các quần thể trong những điều kiện địa lí khác nhau, dưới tác các nhân tố tiến hóa đã làm các quần thể bị biến đổi thành phần kiểu gene và tần số allele.
Hãy viết liền các số tương ứng với ba sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài nói trên.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Quá trình hình thành loài khác khu địa lí theo trình tự:
+ Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
+ Trong những điều kiện địa lí khác nhau, CLTN và các nhân tố tiến hóa đã làm biến đổi thành phần kiểu gene và tần số allele của các quần thể bị cách li theo các hướng thích nghi khác nhau, làm chúng ngày càng khác nhau và khác xa so với quần thể gốc.
+ Sự khác biệt về vốn gene dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc, khi đó loài mới được hình thành.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 08" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, được biên soạn nhằm giúp các em làm quen với dạng đề và cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học. Bộ đề bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được sắp xếp hợp lý theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng, bám sát chuẩn kiến thức – kỹ năng trong chương trình Sinh học lớp 12. Qua quá trình luyện tập với bộ đề, học sinh có thể tự đánh giá năng lực, phát hiện điểm yếu để củng cố và hoàn thiện kỹ năng làm bài, từ đó chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi chính thức.
Câu hỏi liên quan
Trong chuyến hải trình trên tàu HMS Beagle, Charles Darwin đến quần đảo Galápagos và quan sát các loài chim sẻ có hình dạng mỏ khác nhau. Hình 13 thể hiện đặc điểm của mỗi loài chim sẻ sống trên một đảo riêng biệt và có khẩu phần ăn khác nhau: loài ăn hạt, loài ăn côn trùng, và loài ăn xương rồng. Sự khác biệt về cấu trúc mỏ giúp chúng khai thác hiệu quả nguồn thức ăn sẵn có, làm Darwin nảy sinh ý tưởng về chọn lọc tự nhiên và thích nghi.
1. Đặc điểm mỏ của mỗi loài sẻ Galápagos khác nhau là do chúng có tổ tiên khác nhau.
2. Loài chim sẻ có mỏ nhỏ và nhọn phù hợp với thức ăn là côn trùng.
3. Dạng tiến hóa phù hợp với hiện tượng các loài sẻ Galápagos là tiến hóa phân li.
4. Nếu môi trường thay đổi khiến côn trùng giảm mạnh, loài sẻ ăn côn trùng sẽ thay đổi nguồn thức ăn để có thể tồn tại.
Sắp xếp các nhận định đúng theo quan niệm của Darwin về các loài chim sẻ trên theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Màu sắc cảnh báo (aposematism) thực chất là “mặt đối lập” của ngụy trang và là một trường hợp đặc biệt của cảnh báo. Chức năng của nó là làm cho động vật, ví dụ như ong bắp cày hoặc rắn san hô, trở nên rất dễ thấy đối với những kẻ săn mồi tiềm năng, để chúng được chú ý, ghi nhớ và sau đó tránh xa. Như Peter Forbes quan sát, “Các biển báo cảnh báo của con người sử dụng cùng màu sắc − đỏ, vàng, đen và trắng − mà thiên nhiên sử dụng để cảnh báo các loài sinh vật nguy hiểm”. Màu sắc cảnh báo hoạt động bằng cách được những kẻ săn mồi tiềm năng liên kết với thứ gì đó khiến loài động vật có màu cảnh báo trở nên khó chịu hoặc nguy hiểm. Cho các sự kiện sau:
1. Trong quần thể phát sinh các biến dị liên quan đến màu sắc và liên quan đến vũ khí tự vệ như nọc độc hay hung dữ hay có mùi hôi thối...
2. Hình thành nên loài có màu sắc cảnh báo giúp kẻ thù ghi nhớ và tránh xa.
3. Trong quần thể, quá trình sinh sản làm phát tán các biến dị.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm cho tỷ lệ cá thể có màu sắc sặc sỡ và có vũ khí tự vệ ngày càng phổ biến.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành màu sắc “cảnh báo” ở các loài động vật.
Theo quan điểm của Darwin, tác động của CLTN là:
Mối quan hệ tiến hoá giữa các loài trong cây phát sinh chủng loại: Nhóm sinh vật có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm sinh vật ở xa. Các sinh vật đều có chung tổ tiên ban đầu, những đặc điểm tổ tiên chung tồn tại ở tất cả các loài trong cùng một nhánh, trong quá trình tiến hoá luôn phát sinh các biến dị di truyền, tạo ra các loài khác nhau (nhánh mới).
Theo quan điểm hiện đại, khi nói về quá trình hình thành loài phát biểu nào sau đây đúng?
Trong quá trình tiến hóa, trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể (NST) đóng vai trò quan trọng trong việc tái tổ hợp, xáo trộn các allele và tạo ra biến dị di truyền, thúc đẩy tiến hóa. Tuy nhiên, ở người, NST Y có đặc điểm tiến hóa đặc biệt: có những vùng trên NST Y không có gene tương đồng với NST X (khác với các cặp NST thường), giúp đảm bảo sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ, NST Y chứa 8 vùng lớn tương đồng nội tại, được gọi là "vùng phòng gương", chứa các gene có bản sao lặp lại, cho phép tái tổ hợp nội tại trong chính NST Y. Có 2 giả thuyết giải thích lợi ích tiến hóa mà cấu trúc NST Y không có gene tương đồng trên NST X và có các vùng "phòng gương" có thể mang lại:
Giả thuyết 1: Việc không có gene tương đồng với NST X giúp NST Y bảo vệ cơ chế xác định giới tính.
Giả thuyết 2: Vùng "phòng gương" cho phép NST Y tạo biến dị di truyền nội tại, bổ sung nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
Lợi ích chung của hai giả thuyết là gì?
Các nhà khoa học tiến hành 2 thí nghiệm sự hoá đen của loài bướm Biston betularia ở vùng công nghiệp.
Thí nghiệm 1: Thả 500 con bướm Biston betularia màu đen vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất không bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu trắng. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm đen hơn bướm trắng.
Thí nghiệm 2: Thả 500 con bướm Biston betularia màu trắng vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu đen. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu đen. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm trắng hơn bướm đen.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Qua thời gian hình thành nên màu sắc ngụy trang của bướm trong môi trường thực tế.
2. Các gene phát tán trong quần thể qua quá trình sinh sản.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên. Những con bướm nổi bật trên nền môi trường bị chọn lọc tự nhiên đào thải.
4. Quần thể bướm Biston betularia phát sinh đột biến làm xuất hiện gene quy định bướm có màu đen.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Mối quan hệ tiến hoá giữa các loài trong cây phát sinh chủng loại: Nhóm sinh vật có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm sinh vật ở xa. Các sinh vật đều có chung tổ tiên ban đầu, những đặc điểm tổ tiên chung tồn tại ở tất cả các loài trong cùng một nhánh, trong quá trình tiến hoá luôn phát sinh các biến dị di truyền, tạo ra các loài khác nhau (nhánh mới).
Loài sinh sản hữu tính, từ một quần thể ban đầu tách thành hai hoặc nhiều quần thể khác nhau. Nếu các nhân tố tiến hoá đã tạo ra sự phân hoá về vốn gene giữa các quần thể này, thì cơ chế cách li nào sau đây khi xuất hiện sẽ đánh dấu sự hình thành loài mới?
Phương pháp Darwin xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài theo các bước nào sau đây?
Đối với các loài động vật hoạt động vào ban đêm, màu sắc tươi sáng đóng vai trò như một tin hiệu cảnh báo tới kẻ săn mồi rằng chủng có độc và không phải sự lựa chọn tốt để làm thức ăn – một hiện tượng gọi là “aposematism” (tín hiệu xua đuổi). Nói cách khác, màu sắc là phương tiện giúp những con vật này xua đuổi những kẻ săn mồi cơ hội khi chúng đang ngủ và dễ bị tổn thương vào ban ngày. Để hình thành nên tính hiệu cảnh báo. Có các sự kiện sau:
1. Những cả thể có màu sắc nổi bật trên nền môi trường mà không có độc tố hoặc những cá thể không có đặc điểm nổi bật khả năng sống sót sẽ kém hơn.
2. Quá trình giao phối làm phát tán alelle đột biến trong quần thể.
3. Trong quần thể phát sinh các biển dị liên quan đến màu sắc và lượng độc tố trong cơ thể.
4. Qua thời gian hình thành nên quần thể sinh vật mang tín hiệu cảnh báo và có độc tố.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành tín hiệu cảnh báo.
Trong các phương thức hình thành loài mới, hình thành loài khác khu vực địa lí
Quá trình hình thành loài cùng khu vực địa lý xảy ra mà không cần có sự cách ly địa lý, quá trình này thường diễn ra gồm các giai đoạn sau:
1. Hình thành loài mới ngay cả khi chúng vẫn sống chung trong cùng một khu vực địa lý.
2. Xuất hiện những khác biệt về tập tính giao phối hoặc sinh thái, khiến một nhóm bắt đầu tách ra khỏi quần thể.
3. Chọn lọc tự nhiên tác động làm gia tăng khác biệt giữa các nhóm, giảm khả năng giao phối giữa chúng.
4. Sự tích lũy đột biến và cách ly sinh sản hình thành các nhóm cá thể phát triển theo hướng riêng biệt.
Thứ tự các giai đoạn trong quá trình hình thành loài bằng cùng khu vực địa lý là
Điều kiện nào sau đây có thể dẫn đến cách li địa lí?
Hai loài sinh học thân thuộc (là loài giao phối) thì
Lạc đà một bướu (Camelus dromedarius) sống ở sa mạc có khả năng tích trữ nước và mỡ trong bướu, giúp chúng chịu đựng được điều kiện khô hạn kéo dài. Đặc điểm này của lạc đà được hình thành chủ yếu nhờ
Hình 9 mô tả quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí ở kỳ giông từ quần thể kỳ giông Oregon. Hãy nghiên cứu hình ảnh về quá trình hình thành loài và sắp xếp các giai đoạn sau theo trình tự đúng?
1. Các quần thể sống trong hai môi trường khác nhau, không giao phối được với nhau và được chọn lọc tự nhiên tích lũy các đột biến, các biến dị tổ hợp theo các hướng khác nhau.
2. Hình thành các nòi địa lí khác nhau.
3. Quần thể Oregon sống trong môi trường tương đối đồng nhất mở rộng khu phân bố dẫn đến quần thể bị cách li bởi các chướng ngại vật địa lí.
4. Các nòi địa lí trải qua những thay đổi di truyền đến mức vốn gene của mỗi quần thể được cách li hoàn toàn không thể giao phối với các cá thể của quần thể khác và với quần thể ban đầu thì loài mới hình thành.
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Nam Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn ăn các hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây có hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Trong thời gian đó, khoảng 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim ăn hạt nhỏ, mềm có mỏ nhỏ. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước mỏ trung bình là 10,2 mm.
Một quần thể cá bị cô lập sang một hồ nước mới. Trong quần thể này chia ra làm hai nhóm khác nhau: Một nhóm thích sống ở tầng mặt, một nhóm thích sống ở tầng đáy. Cho các sự kiện sau đây:
1. Mỗi nhóm hình thành quần thể thích nghi.
2. Hai nhóm cá cách li sinh sản.
3. Hai nhóm cá bị cách li sinh thái.
4. Hình thành hai loài cá mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Khi so sánh đặc điểm của một số nhóm quần thể thuộc cùng một loài thực vật trong cùng một khoảng thời gian và ở các khu vực địa lí khác nhau so với quần thể gốc, một nhà khoa học đã rút ra những nhận xét như sau:
Nhóm quần thể số 1: Không có nhiều điểm khác biệt rõ ràng.
Nhóm quần thể số 2: Khác biệt rất rõ về chiều cao và sinh khối trung bình.
Nhóm quần thể số 3: Chỉ khác biệt về thời điểm ra hoa kết quả cách xa quần thể gốc.
Nhóm quần thể số 4: Khác biệt hoàn toàn về kiểu hình lá và thân.
Trong các tác động sau, các rào cản địa lí (như sông, núi,…) có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo ra những điều kiện môi trường sống khác nhau.
b. Ngăn cản sự trao đổi vốn gene giữa các quần thể.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Tạo điều kiện cho sự cách li sinh sản.
Hình 4 mô tả sự thay đổi của quần thể bướm đêm sau nhiều thế hệ khi khu công nghiệp hình thành và phát triển. Bướm đêm là nguồn thức ăn của nhiều loài chim, động vật có vú và côn trùng khác. Một quần thể bướm đêm trong khu rừng với nhiều cây bạch dương có thân gỗ màu trắng. Các con bướm chủ yếu có màu trắng ngà, một số ít có cánh màu sẫm. Khi khói bụi từ khu công nghiệp ở vùng lân cận làm thân cây bạch dương phủ màu bụi sẫm, các con bướm có màu trắng ngà dễ bị phát hiện và bị ăn thịt. Qua thời gian dài, quần thể bướm đêm ở khu vực này có sự thay đổi về các tần số kiểu hình màu sắc thân.
Nhận định sau đây là đúng?