Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định hoa đỏ, Aa quy định hồng, aa quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ các kiểu hình bằng nhau. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 20%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 50%, 60% và 20%. Ở F1, tỉ lệ cá thể hoa trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Ở thế hệ xuất phát P: \(\frac{1}{3}AA:\frac{1}{3}Aa:\frac{1}{3}aa\). → Tần số allele A = a = \(\frac{1}{3}+\frac{1}{3}\div 2\) = 0,5.
Tỉ lệ thụ tinh của giao tử A gấp 2 lần tỉ lệ thụ tinh giao tử a. → Tần số thụ tinh của giao tử A : a = (2 x 0,5) : (1 x 0,5) = 2 : 1 hay A = \(\frac{1}{3}\); a = \(\frac{1}{3}\).
→ Tỉ lệ kiểu gene ở thế hệ F1 là:
\(\begin{gathered}
{\left( {\frac{2}{3}} \right)^2}A:\left( {2 \times \frac{2}{3} \times \frac{1}{3}} \right)Aa:{\left( {\frac{1}{3}} \right)^2}aa \hfill \\
= \frac{4}{9}AA:\frac{4}{9}Aa:\frac{1}{9}aa \hfill \\
\end{gathered} \).
Giả sử ở thế hệ F1 này có 900 cá thể. → Số cá thể sống đến giai đoạn trưởng thành là:
AA = 900 x \(\frac{4}{9}\) x 50% = 200 cây.
Aa = 900 x \(\frac{4}{9}\) x 60% = 240 cây.
aa = 900 x \(\frac{1}{9}\) x 20% = 20 cây.
→ Tỉ lệ cá thể hoa trắng (aa) sống đến giai đoạn trưởng thành = \(\frac{20}{20+240+200}\) = \(\frac{1}{23}\) ≈ 4,35%.
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Kết Nối Tri Thức" là một tập hợp các đề thi được thiết kế theo chương trình Sinh học lớp 12, bám sát nội dung sách giáo khoa "Kết Nối Tri Thức". Bộ đề này bao gồm các dạng bài kiểm tra về đề giữa kì, với cấu trúc đa dạng: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trả lời ngắn và tự luận. Mỗi đề thi đi kèm với ma trận đề, đáp án chi tiết và bảng đặc tả kỹ thuật, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng đánh giá và ôn tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Từ quần thể ban đầu (P) theo thời gian đã phát sinh quần thể mới (N) quá trình này được mô tả qua sơ đồ 1.
Giả sử quần thể P tự thụ phấn và quá trình này không chịu ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn ở đời F1 là:
Ở một loài động vật thuộc lớp thú có hình thức giao phối ngẫu nhiên, tính trạng màu sắc lông do một gene gồm hai allele quy định: A quy định lông đen, a quy định lông trắng; số lượng cá thể giới đực và giới cái của tính trạng màu sắc lông của một quần thể đang cân bằng di truyền ở thế hệ xuất phát (P) thuộc loài động vật này được mô tả như đồ thị Hình 11. Biết rằng quần thể có tỉ lệ giới tính xấp xỉ 1: 1 ở các thế hệ. Ở thế hệ F5, tổng tỉ lệ đực đen thuần chủng và cái có kiểu gene dị hợp chiếm bao nhiêu phần trăm?
Ở một giống cây trồng ngắn ngày, allen A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với allen a quy định quả chua. Do thụ phấn nhờ côn trùng qua nhiều thế hệ đã hình thành một quần thể (P) đạt trạng thái cân bằng di truyền với các cây mang kiểu gene dị hợp có tỷ lệ cao nhất. Mục đích của người nông dân là nhanh chóng tạo ra quần thể cho cây quả ngọt chiếm đa số và tỉ lệ cây quả chua dưới 6%, người ta chỉ thu hạt của cây quả ngọt để gieo trồng. Sau đó tiến hành can thiệp bằng cách thu hạt phấn từng cây và thụ phấn cho chính cây đó, loại bỏ sự thụ phấn nhờ côn trùng. Giả sử không xảy ra đột biến, khả năng nảy mầm của các kiểu gen là như nhau. Theo lý thuyết, nếu tính từ quần thể (P) thì đến thế hệ thứ mấy quần thể sẽ có cây quả chua chiếm tỉ lệ dưới 6%?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định hoa đỏ, Aa quy định hồng, aa quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ các kiểu hình bằng nhau. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 20%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 50%, 60% và 20%. Ở F1, tỉ lệ cá thể hoa trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Một quần thể người đang ở I trạng thái cân bằng di truyền, tần số người bị mắc một bệnh di truyền đơn gene là 9%. Phả hệ dưới đây cho thấy một số thành viên (màu 3 đen) bị một bệnh này. Xác suất để II.3 và II.4 sinh ra con bị bệnh là bao nhiêu phần trăm?
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu DDT tới hai nhóm quần thể muỗi khác nhau, người ta thu được kết quả như bảng dưới đây. Biết rằng một trong hai quần thể muỗi là quần thể mang gene đột biến kháng DDT.
Môi trường không có DDT
Môi trường có DDT
Quần thể 1
Sinh trưởng nhanh
Sinh trưởng chậm/chết
Quần thể 2
Sinh trưởng chậm
Sinh trưởng nhanh
Mỗi quần thể giao phối là một kho biến dị vô cùng phong phú vì:
Ở một loài thực vật, allele B1 quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với allele B2 quy định quả vàng. Tần số allele B1 và B2 được biểu diễn qua biểu đồ Hình 9, biết các quần thể được biểu diễn trong biểu đồ đã cân bằng di truyền. Hãy sắp xếp các quần thể này theo thứ tự tăng dần tần số kiểu gene thể dị hợp?
Ở người, khả năng nhận biết mùi vị của chất hoá học phenyltiocarbamide do allele trội A nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, không có khả năng này là do allele a quy định. Trong một quần thể người được xem là cân bằng di truyền, có tới 91% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hoá học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Trong quần thể nêu trên, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hoá học trên. Tính theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất phenyltiocarbamide là bao nhiêu?
Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biển. Theo lí thuyết, tần số kiểu gene đồng hợp trong quần thể bằng bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật, xét 4 quần thể 1,2,3,4 đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Tần số allele B1 và B2 được biểu diễn qua Biểu đồ 1. Biết allele B1 quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với allele B2 quy định quả vàng.
Quần thể nào có tỉ lệ cây quả đỏ lớn nhất?
Ở một quần thể động vật ngẫu phối cân bằng di truyền, tính trạng màu lông do một gene có 4 allele nằm trên NST thường quy định, trong đó, A1 quy định lông nâu; A2 quy định lông đỏ; A3 quy định lông vàng và A4 quy định lông trắng. Các allele tương tác trội lặn hoàn toàn theo thứ tự A1> A2> A3> A4. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Có một số quần thể giao phối trong tự nhiên như sau:
(1) Quần thể 1: cấu trúc hoa lưỡng tính, hạt phấn không thể thoát ra khỏi hoa.
(2) Quần thể 2: các hạt phấn bay trong gió và thụ phấn cho các hoa tự do.
(3) Quần thể 3: động vật lưỡng tính, trong cơ thể có cả cơ quan sinh dục đực và cái, chúng tự thụ tinh.
(4) Quần thể 4: kích thước quần thể nhỏ nên xác suất giao phối gần rất cao.
Trong số các quần thể trên, quần thể nào có tính đa dạng di truyền cao nhất?
Ở một loài thực vật, gene trội A quy định quả đỏ, allele lặn a quy định quả vàng. Một quần thể của loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ và 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các allele A trong quần thể là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một quần thể tự phối có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là 0,4AABbdd : 0,4AaBbDD : 0,2aaBbdd. Theo lí thuyết, ở F2 kiểu gene aaBbdd chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Sự thay đổi tần số allele của quần thể do tác động của các yếu tố ngẫu nhiên như lũ lụt, hạn hán làm giảm mạnh số lượng cá thể của quần thể được gọi là:
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên đang ở trạng thái cân bằng di truyền (P). Xét hai gene, mỗi gene đều có 2 allele, trong đó A quy định kiểu hình thân cao, a quy định kiểu hình thân thấp; B quy định kiểu hình hoa đỏ và b quy định kiểu hình hoa trắng và có tần số allele a là 0,7; allele B là 0,8. Biết rằng các gene phân li độc lập, allele trội là trội hoàn toàn. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về quần thể này?
I. Ở thế hệ P kiểu hình thân thấp hoa đỏ chiếm tỉ lệ lớn nhất.
II. Nếu từ thế hệ P về sau chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết các cây thân thấp do chúng không cạnh tranh được ánh sáng thì đến F3 lúc mới nảy mầm tỉ lệ kiểu gen quy định cây thuần chủng thân cao là 17/31.
III. Ở thế hệ P, nếu chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết kiểu hình thân thấp, hoa trắng thì trong số các cây còn lại cây thân cao hoa đỏ thuần chủng có tỉ lệ kiểu gen lớn nhất.
IV. Nếu xảy ra hiện tượng tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng sẽ tăng dần ở các đời tiếp theo.
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Nhận định nào sau đây đúng về quần thể sau 2 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên?
Ở đậu Hà Lan (Pisum sativum), allele trội quy định hoa ở trục. Đột biến làm xuất hiện allele lặn quy định hoa ở đỉnh. Cho P dị hợp tự thụ phấn, F1 thu được 858 cây con. Số lượng cây cho hoa ở trục có kiểu gene đồng hợp ở F1 là bao nhiêu? (làm tròn thành số nguyên)
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu của một quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp, thu được kết quả như sau:
Tần số allele A và tần số allele a của quần thể ở thế hệ F, lần lượt là: