Một nhà khoa học đã trồng các cây cỏ thi (Achillea millefolium) thuộc hai dòng (các cây cùng dòng có cùng kiểu gene) ở ba vùng có chiều cao so với mặt nước biển khác nhau, điều kiện chăm sóc như nhau. Mức phản ứng của hai dòng cỏ thi được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
a) Nguyên nhân gây ra sự biến đổi chiều cao của các cây ở dòng B ở các độ cao khác nhau là do đột biến gene.
b) Sự biến đổi chiều cao của các cây có cùng một kiểu gene ở dòng A ở các độ cao khác nhau được gọi là thường biến.
c) Nếu xét trong khoảng độ cao từ 30m → 3000m thì dòng B có mức phản ứng rộng gấp đôi dòng A.
d) Mức phản ứng của cả hai dòng cỏ thi (Achillea millefolium) đều do kiểu gene quy định.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
(a) Nguyên nhân gây ra sự biến đổi chiều cao của các cây ở dòng B ở các độ cao khác nhau là do đột biến gene. → Sai
Biểu đồ cho thấy cây cùng dòng có chiều cao khác nhau ở các độ cao khác nhau. Đây là do tác động của môi trường chứ không phải do đột biến gene. Đột biến gene là thay đổi vật chất di truyền, thường hiếm gặp và không xảy ra đồng loạt theo môi trường như vậy.
(b) Sự biến đổi chiều cao của các cây có cùng một kiểu gene ở dòng A ở các độ cao khác nhau được gọi là thường biến. → Đúng
Thường biến là những biến đổi của kiểu hình do tác động của môi trường lên cùng một kiểu gene. Vì các cây dòng A có cùng kiểu gene nhưng có chiều cao khác nhau ở các độ cao khác nhau, nên đây là thường biến.
(c) Nếu xét trong khoảng độ cao từ 30m → 3000m thì dòng B có mức phản ứng rộng gấp đôi dòng A. → Sai
Mức phản ứng thể hiện khả năng biến đổi của kiểu hình trong một phạm vi môi trường nhất định. Quan sát biểu đồ, ta thấy dòng A có sự thay đổi lớn hơn về chiều cao so với dòng B khi môi trường thay đổi. Vì vậy, không thể nói mức phản ứng của dòng B rộng gấp đôi dòng A.
(d) Mức phản ứng của cả hai dòng cỏ thi (Achillea millefolium) đều do kiểu gene quy định. → Đúng
Mức phản ứng là giới hạn biến đổi của kiểu hình do tác động của môi trường, và mức độ này được quy định bởi kiểu gene. Cây của hai dòng có phản ứng khác nhau với môi trường, cho thấy mức phản ứng là do kiểu gene của mỗi dòng quyết định.
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Kết Nối Tri Thức" là một tập hợp các đề thi được thiết kế theo chương trình Sinh học lớp 12, bám sát nội dung sách giáo khoa "Kết Nối Tri Thức". Bộ đề này bao gồm các dạng bài kiểm tra về đề giữa kì, với cấu trúc đa dạng: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trả lời ngắn và tự luận. Mỗi đề thi đi kèm với ma trận đề, đáp án chi tiết và bảng đặc tả kỹ thuật, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng đánh giá và ôn tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Sự hình thành giới tính của rùa biển Chelonia mydas chịu tác động lớn nhất bởi nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con đực, trong khi nếu nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con cái.
Hình 9 mô tả con đường sinh tổng hợp sắc tố hoa của một loài thực vật.
Cho biết allele A tổng hợp Enzyme A biến đổi sắc tố trắng P₀ thành một sắc tố trắng khác P₁, allele B tổng hợp enzyme B biến đổi sắc tố trắng P₁ thành sắc tố hồng P₂, allele C tổng hợp enzyme C biến đổi sắc tố hồng P2 thành sắc tố đỏ P₃. Các allele a, b, c đều không thực hiện được các chức năng này. Gene D quy định một polypeptide ức chế hoạt động của enzyme C, trong đó allele D ức chế quá trình biến đổi P₂ thành P₃, allele d không có chức năng ức chế, do đó không ngăn cản quá trình này. Màu sắc hoa phụ thuộc vào sự kết hợp của bốn gene này và chúng phân li độc lập. Cho phép lai P: AAbbCCDD × aaBBccdd thu được F1 sau đó cho F1 tự thụ thu được F2.
Hiện tượng kiểu hình của một cơ thể có thể thay đổi trước các điều kiện môi trường khác nhau được gọi là:
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gene (A, a và B, b) phân li độc lập cùng quy định màu hoa. Khi trong kiểu gene có cả hai loại allele trội A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ khi chỉ có một loại allele trội A thì cho kiểu hình hoa vàng, khi chỉ có allele trội B thì cho kiểu hình hoa hồng, khi có hoàn toàn allele lặn thì cho kiểu hình hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Để xác định được kiểu gene của một cây đỏ T thuộc loài này có các phương pháp sai phương pháp nào là đúng, phương pháp nào là sai để xác định kiểu gene của cây đỏ T?
Khi lai hai cây lúa mì thuần chủng hạt đỏ thẫm với lúa mì thuần chủng hạt trắng. Ở F1 thu được toàn cây hạt đỏ nhạt. Khi cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt đỏ thẫm : 4 cây hạt đỏ : 6 cây hạt đỏ nhạt : 4 cây hạt hồng : 1 cây hạt trắng.
Bảng 2 mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biểu hiện màu sắc hoa của các kiểu gene khác nhau ở loài hoa anh thảo (Primula sinensis). Một nhóm học sinh đem lai hai cây hoa đỏ mọc ở nhiệt độ 20o C, thu được các hạt F1. Đem những hạt này trồng ở 35oC, theo lý thuyết, đời con sẽ có tối đa bao nhiêu % cây hoa trắng?
Màu sắc của hoa phù dung thay đổi theo các thời điểm khác nhau trong ngày như trong hình 4. Đây là hiện tượng gì?
Bệnh bạch tạng ở người là hậu quả của sự thiếu hụt melanin – sắc tố do các tế bào sắc tố (melanocyte) tổng hợp, đặc biệt tập trung nhiều tại chân lông và da. Quá trình sinh tổng hợp melanin gồm hai phản ứng liên tiếp:
Khi phân tích các tế bào chân tóc của hai cá thể mắc bệnh bạch tạng – cá thể A (nam) và cá thể B (nữ) – người ta phát hiện cả hai đều tích lũy tiền chất P. Tuy nhiên, khi nhúng một số sợi tóc của họ vào dung dịch chứa tyrosine, tóc của cá thể B chuyển sang màu đen (do có melanin), trong khi tóc của A không đổi màu.
Biết rằng E1 và E2 là các enzyme do hai gene trội khác nhau trên hai nhiễm sắc thể thường khác nhau mã hóa. Các allele lặn tương ứng là alen đột biến làm mất chức năng enzyme.
Dựa trên lý thuyết di truyền học, hãy xác định phát biểu nào sau đây là sai?
Một loài thực vật, màu hoa do hai cặp gene (A, a) và (B, b) quy định; gene (D, d) quy định hình dạng quả. Thế hệ P: Cây hoa đỏ, quả dài tự thụ phấn thu được 56,25% hoa đỏ, quả dài: 18,75% cây hoa vàng, quả dài: 18,75% cây hoa vàng, quả ngắn: 6,25% cây hoa trắng, quả ngắn. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu loại phép lai giữa cây P với cây khác cùng loài, đời con lai F1 ở mỗi phép lai đều cho 25% cây hoa vàng, quả dài?
Xét hai cặp gene trên 2 cặp NST tương đồng quy định màu sắc hoa. Giả sử gene A quy định tổng hợp enzyme A tác động làm cơ chất 1 (sắc tố trắng) thành cơ chất 2 (sắc tố trắng); gene B quy định tổng hợp enzyme B tác động làm cơ chất 2 thành sản phẩm P (sắc tố đỏ); các allele lặn tương ứng (a, b) đều không có khả năng này. Cơ thể có kiểu gene nào dưới đây cho kiểu hình hoa trắng?
Ở một loài động vật, màu lông được quy định bởi một gen với 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường. Allele A1 xác định màu lông xám đậm, trội hoàn toàn so với các allele A2, A3 và A4. Allele A2 quy định màu lông xám nhạt, trội hoàn toàn so với A3 và A4. Allele A3 quy định lông trắng nhưng có màu đen ở tai, đuôi, chân và mõm, trội hoàn toàn so với allele A4 tạo kiểu hình bạch tạng. Sự biểu hiện của allele A3 phụ thuộc vào nhiệt độ, với enzyme do allele này quy định không hoạt động khi nhiệt độ vượt quá 35°C. Do đó, kiểu hình do allele A3 chỉ xuất hiện khi nhiệt độ thấp hơn 35°C.
Một loài côn trùng có tập tính sinh sản đặc biệt chỉ những cá thể có cùng màu thân thì mới giao phối với nhau và không giao phối với các cá thể có màu thân khác. Xét tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gene chỉ có allele A hoặc allele B thì quy định kiểu hình thân xám; khi kiểu gene có cả allele A và B thì quy định kiểu hình thân đen, kiểu gene đồng hợp lặn aabb quy định kiểu hình thân trắng. Cho một nhóm gồm các cá thể thân xám thuần chủng giao phối với nhau, thu được F1. Các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau sinh ra đời F2. Ở F2 có số cá thể có kiểu hình thân trắng chiếm 2%, AAbb nhiều hơn aaBB. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của tính trạng không phụ thuộc điều kiện môi trường.
Sự hình thành giới tính của rùa biển Chelonia mydas chịu tác động lớn nhất bởi nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con đực, trong khi nếu nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con cái.
Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gene có cả gene A và gene B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gene chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gene A và B thì hoa có màu trắng. Hai cặp gene Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gene nói trên tự thụ phấn, ở đời con, loại kiểu hình hoa vàng có tối đa bao nhiêu kiểu gene?
Ở một loài thực vật có hoa, xét ba tính trạng khác nhau: màu sắc hoa, chiều dài thân và hình dạng lá; mỗi tính trạng tuân theo một quy luật di truyền khác nhau và các gene quy định các tính trạng phân li độc lập với nhau. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu ba tính trạng trên để xác định quy luật di truyền đã chi phối. Khi cho lai các dòng thuần có kiểu hình khác nhau thu được những kết quả như sau:
Giả sử tất cả các cây con được sinh ra đều khỏe mạnh và đều tham gia sinh sản bình thường; không có đột biến xảy ra và không chịu sự chi phối của môi trường.
Ở một loài thực vật, khi xét một tính trạng hoặc hai tính trạng cùng nhau, đều thu được 4 loại kiểu hình khác nhau (A), (B), (C) và (D) được mô tả như bảng bên. Có 4 phương án được đưa ra để giải thích cho sự chi phối trên:
(1) Tương tác bổ sung của hai gene khác nhau.
(2) Quy luật phân li độc lập của hai gene quy định hai tính trạng khác nhau.
(3) Hoán vị gene của hai gene quy định hai tính trạng khác nhau.
(4) Quy luật phân li của một gene đa allele. Biết rằng, không có đột biến xảy ra.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về sự di truyền tính trạng này?
Màu lông chuột (Mus musculus) do hai enzyme được tổng hợp bởi gene B và gene A (các alelle tương ứng là b và a không tổng hợp được hai enzyme này). Hai gene phân li độc lập quy định màu lông theo sơ đồ 3.
Ở ngô, tính trạng chiều cao do 3 cặp gene Aa, Bb và Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp, trong đó, cứ mỗi allele trội làm cho cây cao thêm 10 cm. Cây thấp nhất có chiều cao 110 cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất thụ phấn cho cây thấp nhất được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2.
Ở một loài hoa mõm chó, khả năng chuyển tiền chất trắng sang sắc tố đỏ do một enzyme X tác động. Enzyme này được mã hóa bởi một locus gene gồm 2 allele là W và w. Mức độ biểu hiện màu sắc hoa của từng kiểu gene (WW, Ww, ww) liên quan đến lượng sắc tố tổng hợp thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ trong giới hạn sinh thái của loài (từ 10℃ – 45℃) được thể hiện trong biểu đồ 3.
Phát biểu sau đây không đúng?
Khi được giáo viên yêu cầu nêu một số ví dụ về thường biến, một số bạn học sinh đã cho những ví dụ sau. Có bao nhiêu ví dụ sau đây là thường biến?
I. Người Việt Nam ở vùng thấp (như Đồng Nai) da không hồng hào bằng người dân sống ở vùng cao (Đà Lạt).
II. Cây cẩm tú cầu trồng ở đất có pH acid ra màu đỏ, pH kiềm ra màu xanh lam.
III. Cho bò ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thì số lít sữa bò vắt trong một ngày cao hơn khi cho bò ăn ít.
IV. Con bọ que luôn có hình dạng cơ thể giống cái que.