Khi lai hai cây lúa mì thuần chủng hạt đỏ thẫm với lúa mì thuần chủng hạt trắng. Ở F1 thu được toàn cây hạt đỏ nhạt. Khi cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt đỏ thẫm : 4 cây hạt đỏ : 6 cây hạt đỏ nhạt : 4 cây hạt hồng : 1 cây hạt trắng.
a) Quy luật di truyền chi phối tính trạng màu sắc hạt là tương tác trực tiếp.
b) Trong quần thể cây lúa mì ngẫu phối có tối đa 6 loại kiểu gene.
c) Có tối đa 3 mức độ biểu hiện kiểu hình đỏ ở quần thể F2.
d) Trong tổng số cây F2, tỷ lệ kiểu hình có ít nhất một allele trội là 14/16.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
a) Đúng.
Sự xuất hiện tỷ lệ kiểu hình 1:4:6:4:1 (5 kiểu hình) là biểu hiện của tương tác cộng gộp, trong đó hai gene khác nhau (A và B) cùng tương tác để tạo ra các mức độ màu sắc khác nhau.
b) Sai.
Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là 3x3=9 kiểu gene.
c) Sai.
Ở F2, có 4 mức độ đỏ (đỏ thẫm, đỏ, đỏ nhạt, và hồng).
AABB: Đỏ thẫm
AaBB, AABb: Đỏ
AaBb, AAbb, aaBB: Đỏ nhạt.
Aabb, aaBb: Hồng
d) Sai.
Trong tổng số cây F2, tỷ lệ kiểu hình có ít nhất một alen trội là 15/16.
Kiểu hình F2 có ít nhất 1 allele trội =1-aabb=1-1/16=15/16
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 02" là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình giáo khoa và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và nâng cao khả năng tư duy sinh học.
Câu hỏi liên quan
Ở người, xét 3 gene nằm trên 3 cặp NST thường, các allele A, B, D (trội hoàn toàn) quy định các enzym khác nhau cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể, các allele đột biến lặn tương ứng a, b, d không tạo các enzym. Sự chuyển hoá các chất diễn ra như sơ đồ 2
Khi các cơ chất (A,B, D) không được chuyển hoá sẽ bị tích lũy trong tế bào và gây bệnh. Các gene biểu hiện ra 4 loại kiểu hình khác nhau. Số loại kiểu gene tương ứng với mỗi loại kiểu hình được thể hiện trong bảng 3 dưới đây.
Các phát biểu sau đây đúng hay sai?
Ở một loài ốc, màu vỏ ốc do 2 gene A và B quy định như sơ đồ dưới đây. Bạn An bắt gặp một vỏ ốc màu nâu thuộc loài này, kiểu gene của nó có thể là:
Ở một loài thực vật, sự hình thành màu hoa chịu sự chi phối của 3 gene A, B và D. Gene D tổng hợp ra protein D, khi có protein này thì các gene A và B mới có thể tạo ra enzyme. Các enzyme do gene A và gene B tổng hợp sẽ tham gia vào con đường tổng hợp sắc tố cánh hoa như sơ đồ hình bên, khi không có sắc tố thì hoa có màu trắng. Các gene a, b, d đều không tổng hợp được protein. Gene A và D cùng nằm trên 1 NST, gene B nằm trên một NST khác. Biết không xảy ra đột biến, loài thực vật này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene quy định sự hình thành màu hoa đỏ?
Hiện tượng bất thụ đực xảy ra ở một số loài thực vật, nghĩa là cây không có khả năng tạo được phấn hoa hoặc phấn hoa không có khả năng thụ tinh. Một gene lặn quy định sự bất thụ đực nằm trong tế bào chất. Nhận xét nào sau đây về dòng ngô bất thụ đực là đúng?
Sự hình thành giới tính của rùa biển Chelonia mydas chịu tác động lớn nhất bởi nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con đực, trong khi nếu nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con cái.
Giống thỏ Himalaya nuôi ở nhiệt độ môi trường 25℃ hoặc thấp hơn có đuôi, tai, đầu các chi và mõm màu đen còn toàn thân có lông màu trắng. Tuy nhiên, khi nuôi ở nhiệt độ môi trường bằng hoặc lớn hơn 30℃ thì có lông hoàn toàn trắng. Biết rằng, nhiệt độ ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gene quy định tổng hợp melanin ở thỏ Himalaya. Gene quy định tổng hợp melanin (tính trạng lông đen) không được biểu hiện khi nuôi ở nhiệt độ bao nhiêu độ C?
Ở một loài thú, đem lai con cái lông đen thuần chủng với con đực lông trắng thuần chủng thu được đời con F1 gồm 100% con lông đen. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, F2 thu được tỉ lệ 9 con lông đen: 6 con lông vàng: 1 con lông trắng. Trong đó, lông trắng chỉ có ở con đực. Giả sử các cá thể có kiểu gene khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
Maturase K là một gene mã hóa enzyme maturase, có vai trò quan trọng trong quá trình cắt bỏ intron trong RNA (splicing) ở lục lạp. Để xác định quan hệ tiến hóa giữa các loài thực vật, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu mức độ giống nhau của gene mã hóa Maturase K và thu được kết quả ở Bảng 2, (các giá trị so sánh cùng loài thể hiện bằng dấu “-” và các giá trị so sánh lặp lại là các khoảng trống trong bảng).
Mức độ giống nhau của gene mã hóa Maturase K ở một số loài thực vật thuộc loại bằng chứng tiến hóa nào?
Bảng 2 mô tả ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biểu hiện màu sắc hoa của các kiểu gene khác nhau ở loài hoa anh thảo (Primula sinensis). Một nhóm học sinh đem lai hai cây hoa đỏ mọc ở nhiệt độ 20o C, thu được các hạt F1. Đem những hạt này trồng ở 35oC, theo lý thuyết, đời con sẽ có tối đa bao nhiêu % cây hoa trắng?
Khi được giáo viên yêu cầu nêu một số ví dụ về thường biến, một số bạn học sinh đã cho những ví dụ sau. Có bao nhiêu ví dụ sau đây là thường biến?
I. Người Việt Nam ở vùng thấp (như Đồng Nai) da không hồng hào bằng người dân sống ở vùng cao (Đà Lạt).
II. Cây cẩm tú cầu trồng ở đất có pH acid ra màu đỏ, pH kiềm ra màu xanh lam.
III. Cho bò ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thì số lít sữa bò vắt trong một ngày cao hơn khi cho bò ăn ít.
IV. Con bọ que luôn có hình dạng cơ thể giống cái que.
Màu lông chuột (Mus musculus) do hai enzyme được tổng hợp bởi gene B và gene A (các alelle tương ứng là b và a không tổng hợp được hai enzyme này). Hai gene phân li độc lập quy định màu lông theo sơ đồ 3.
Ở chó Labrador, màu sắc lông do 2 gene không allele phân li độc lập quy định. Những con chó của dòng này sẽ có thể có lông vàng, nâu hoặc đen tùy thuộc vào sự có mặt của các sắc tố. Sự tương tác giữa các gene quy định kiểu hình được mô tả như bảng 1.
Có các nhận định sau:
Ở một loài thực vật, allele A quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với allele a quy định hoa đỏ. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng, thu được F1. Các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 có tỉ lệ 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa vàng. Lấy ngẫu nhiên 2 cây hoa vàng ở F2, xác suất để trong 2 cây này chỉ có 1 cây thuần chủng là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật, có 4 cặp gene Aa, Bb, Dd, Ee phân li độc lập, tác động qua lại với nhau theo kiểu cộng gộp để hình thành chiều cao cây. Cho rằng cứ mỗi gene trội làm cho cây cao thêm 5 cm. Lai cây thấp nhất với cây cao nhất (có chiều cao 320 cm) thu được cây lai F1. Cho cây F1 giao phấn với cây có kiểu gene AaBBDdee. Hãy cho biết cây có chiều cao 300 cm ở F2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một loài thực vật, màu hoa do hai cặp gene (A, a) và (B, b) quy định; gene (D, d) quy định hình dạng quả. Thế hệ P: Cây hoa đỏ, quả dài tự thụ phấn thu được 56,25% hoa đỏ, quả dài: 18,75% cây hoa vàng, quả dài: 18,75% cây hoa vàng, quả ngắn: 6,25% cây hoa trắng, quả ngắn. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu loại phép lai giữa cây P với cây khác cùng loài, đời con lai F1 ở mỗi phép lai đều cho 25% cây hoa vàng, quả dài?
Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gene có cả gene A và gene B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gene chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gene A và B thì hoa có màu trắng. Hai cặp gene Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gene nói trên tự thụ phấn, ở đời con, loại kiểu hình hoa vàng có tối đa bao nhiêu kiểu gene?
Ở một loài thực vật, khi xét một tính trạng hoặc hai tính trạng cùng nhau, đều thu được 4 loại kiểu hình khác nhau (A), (B), (C) và (D) được mô tả như bảng bên. Có 4 phương án được đưa ra để giải thích cho sự chi phối trên:
(1) Tương tác bổ sung của hai gene khác nhau.
(2) Quy luật phân li độc lập của hai gene quy định hai tính trạng khác nhau.
(3) Hoán vị gene của hai gene quy định hai tính trạng khác nhau.
(4) Quy luật phân li của một gene đa allele. Biết rằng, không có đột biến xảy ra.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai về sự di truyền tính trạng này?
Hình 9 mô tả con đường sinh tổng hợp sắc tố hoa của một loài thực vật.
Cho biết allele A tổng hợp Enzyme A biến đổi sắc tố trắng P₀ thành một sắc tố trắng khác P₁, allele B tổng hợp enzyme B biến đổi sắc tố trắng P₁ thành sắc tố hồng P₂, allele C tổng hợp enzyme C biến đổi sắc tố hồng P2 thành sắc tố đỏ P₃. Các allele a, b, c đều không thực hiện được các chức năng này. Gene D quy định một polypeptide ức chế hoạt động của enzyme C, trong đó allele D ức chế quá trình biến đổi P₂ thành P₃, allele d không có chức năng ức chế, do đó không ngăn cản quá trình này. Màu sắc hoa phụ thuộc vào sự kết hợp của bốn gene này và chúng phân li độc lập. Cho phép lai P: AAbbCCDD × aaBBccdd thu được F1 sau đó cho F1 tự thụ thu được F2.
Ở một loài thực vật, màu hoa được quyết định bởi ba cặp gene A(a), B(b) và D(d); loại kiểu hình biểu hiện được quy định dựa trên số lượng allele trội có trong kiểu gene. Bảng 3 phân loại theo số lượng allele trội biểu hiện thành các nhóm kiểu hình (1), (2) và (3). Khi cho lai cây có kiểu gene AaBbDd với một cây thuộc nhóm kiểu hình (3) thu được thế hệ con F1 có 400 cây, trong đó cây có nhiều allele trội nhất là cây có 3 allele trội. Biết rằng, các gene quy định màu sắc nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.
Một loài côn trùng có tập tính sinh sản đặc biệt chỉ những cá thể có cùng màu thân thì mới giao phối với nhau và không giao phối với các cá thể có màu thân khác. Xét tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gene chỉ có allele A hoặc allele B thì quy định kiểu hình thân xám; khi kiểu gene có cả allele A và B thì quy định kiểu hình thân đen, kiểu gene đồng hợp lặn aabb quy định kiểu hình thân trắng. Cho một nhóm gồm các cá thể thân xám thuần chủng giao phối với nhau, thu được F1. Các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau sinh ra đời F2. Ở F2 có số cá thể có kiểu hình thân trắng chiếm 2%, AAbb nhiều hơn aaBB. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của tính trạng không phụ thuộc điều kiện môi trường.