Sự hình thành giới tính của rùa biển Chelonia mydas chịu tác động lớn nhất bởi nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con đực, trong khi nếu nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con cái.
a) Nhiệt độ môi trường tác động lên giới tính của rùa biển chủ yếu ở giai đoạn ấp trứng.
b) Ví dụ trên thể hiện tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái tới sinh vật.
c) Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng từ 27,6 oC đến 30,6 oC thì tỉ lệ trứng nở ra con đực và con cái xấp xỉ bằng nhau.
d) Hiện tượng nóng lên toàn cầu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới quần thể loài này vì gây mất cân bằng sinh thái.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Nhiệt độ môi trường tác động lên giới tính của rùa biển chủ yếu ở giai đoạn ấp trứng. → Đúng. Nhiệt độ môi trường tác động đến giới tính của rùa biển chủ yếu trong giai đoạn ấp trứng, quyết định tỉ lệ con đực và con cái nở ra.
- Ví dụ trên thể hiện tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái tới sinh vật. → Sai. Ví dụ trên chỉ thể hiện tác động của một nhân tố sinh thái là nhiệt độ, không phải là tác động tổng hợp của nhiều nhân tố sinh thái khác nhau. Đây là ví dụ cho thấy tác động không đồng đều của nhân tố sinh thái nhiệt độ lên sinh vật.
- Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng từ 27,6 oC đến 30,6 oC thì tỉ lệ trứng nở ra con đực và con cái xấp xỉ bằng nhau. → Đúng. Nhiệt độ nằm ở giữa hai khoảng này thì tỉ lệ trứng nở ra con đực và con cái xấp xỉ bằng nhau, nếu lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC thì sẽ nở ra con cái, nếu nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC thì sẽ nở ra con đực.
- Hiện tượng nóng lên toàn cầu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới quần thể loài này vì gây mất cân bằng sinh thái. → Đúng. Hiện tượng nóng lên toàn cầu có thể khiến nhiệt độ trung bình Trái Đất cao hơn, khiến cho nhiệt độ ấp trứng cũng sẽ tăng lên, làm tăng số lượng rùa cái và giảm số lượng rùa đực, dẫn đến mất cân bằng giới tính và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại của loài.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 10, giúp các em chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ đề được thiết kế bám sát nội dung các chương đã học trong học kỳ II như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và các mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.
Câu hỏi liên quan
Ở chó Labrador, màu sắc lông do 2 gene không allele phân li độc lập quy định. Những con chó của dòng này sẽ có thể có lông vàng, nâu hoặc đen tùy thuộc vào sự có mặt của các sắc tố. Sự tương tác giữa các gene quy định kiểu hình được mô tả như bảng 1.
Có các nhận định sau:
Ở một loài thực vật, khi trong kiểu gene có cả gene A và gene B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gene chỉ có A hoặc chỉ có B thì hoa có màu vàng. Nếu không có gene A và B thì hoa có màu trắng. Hai cặp gene Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gene nói trên tự thụ phấn, ở đời con, loại kiểu hình hoa vàng có tối đa bao nhiêu kiểu gene?
Ở một loài thực vật, màu hoa được quyết định bởi ba cặp gene A(a), B(b) và D(d); loại kiểu hình biểu hiện được quy định dựa trên số lượng allele trội có trong kiểu gene. Bảng 3 phân loại theo số lượng allele trội biểu hiện thành các nhóm kiểu hình (1), (2) và (3). Khi cho lai cây có kiểu gene AaBbDd với một cây thuộc nhóm kiểu hình (3) thu được thế hệ con F1 có 400 cây, trong đó cây có nhiều allele trội nhất là cây có 3 allele trội. Biết rằng, các gene quy định màu sắc nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.
Xét hai cặp gene trên 2 cặp NST tương đồng quy định màu sắc hoa. Giả sử gene A quy định tổng hợp enzyme A tác động làm cơ chất 1 (sắc tố trắng) thành cơ chất 2 (sắc tố trắng); gene B quy định tổng hợp enzyme B tác động làm cơ chất 2 thành sản phẩm P (sắc tố đỏ); các allele lặn tương ứng (a, b) đều không có khả năng này. Cơ thể có kiểu gene nào dưới đây cho kiểu hình hoa trắng?
Hình 9 mô tả con đường sinh tổng hợp sắc tố hoa của một loài thực vật.
Cho biết allele A tổng hợp Enzyme A biến đổi sắc tố trắng P₀ thành một sắc tố trắng khác P₁, allele B tổng hợp enzyme B biến đổi sắc tố trắng P₁ thành sắc tố hồng P₂, allele C tổng hợp enzyme C biến đổi sắc tố hồng P2 thành sắc tố đỏ P₃. Các allele a, b, c đều không thực hiện được các chức năng này. Gene D quy định một polypeptide ức chế hoạt động của enzyme C, trong đó allele D ức chế quá trình biến đổi P₂ thành P₃, allele d không có chức năng ức chế, do đó không ngăn cản quá trình này. Màu sắc hoa phụ thuộc vào sự kết hợp của bốn gene này và chúng phân li độc lập. Cho phép lai P: AAbbCCDD × aaBBccdd thu được F1 sau đó cho F1 tự thụ thu được F2.
Sự hình thành giới tính của rùa biển Chelonia mydas chịu tác động lớn nhất bởi nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 27,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con đực, trong khi nếu nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 30,6 oC, 100% trứng sẽ nở thành con cái.
Ở một loài hoa mõm chó, khả năng chuyển tiền chất trắng sang sắc tố đỏ do một enzyme X tác động. Enzyme này được mã hóa bởi một locus gene gồm 2 allele là W và w. Mức độ biểu hiện màu sắc hoa của từng kiểu gene (WW, Ww, ww) liên quan đến lượng sắc tố tổng hợp thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ trong giới hạn sinh thái của loài (từ 10℃ – 45℃) được thể hiện trong biểu đồ 3.
Phát biểu sau đây không đúng?
Vì sao trong việc bố trí thí nghiệm các nhà nghiên cứu cần sử dụng lô đối chứng?
Khi lai hai cây lúa mì thuần chủng hạt đỏ thẫm với lúa mì thuần chủng hạt trắng. Ở F1 thu được toàn cây hạt đỏ nhạt. Khi cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt đỏ thẫm : 4 cây hạt đỏ : 6 cây hạt đỏ nhạt : 4 cây hạt hồng : 1 cây hạt trắng.
Nói về đặc điểm của mức phản ứng, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Mỗi gene trong cùng một kiểu gene có mức phản ứng riêng.
II. Cùng một loại kiểu gene có thể biểu hiện thành dãy các kiểu hình khác nhau.
III. Những gene quy định tính trạng số lượng thường có mức phản ứng hẹp.
IV. Mức phản ứng di truyền cho đời sau.
Ở một loài ốc, màu vỏ ốc do 2 gene A và B quy định như sơ đồ dưới đây. Bạn An bắt gặp một vỏ ốc màu nâu thuộc loài này, kiểu gene của nó có thể là:
Một loài côn trùng có tập tính sinh sản đặc biệt chỉ những cá thể có cùng màu thân thì mới giao phối với nhau và không giao phối với các cá thể có màu thân khác. Xét tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gene chỉ có allele A hoặc allele B thì quy định kiểu hình thân xám; khi kiểu gene có cả allele A và B thì quy định kiểu hình thân đen, kiểu gene đồng hợp lặn aabb quy định kiểu hình thân trắng. Cho một nhóm gồm các cá thể thân xám thuần chủng giao phối với nhau, thu được F1. Các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau sinh ra đời F2. Ở F2 có số cá thể có kiểu hình thân trắng chiếm 2%, AAbb nhiều hơn aaBB. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của tính trạng không phụ thuộc điều kiện môi trường.
Ở một loài thực vật, sự hình thành màu hoa chịu sự chi phối của 3 gene A, B và D. Gene D tổng hợp ra protein D, khi có protein này thì các gene A và B mới có thể tạo ra enzyme. Các enzyme do gene A và gene B tổng hợp sẽ tham gia vào con đường tổng hợp sắc tố cánh hoa như sơ đồ hình bên, khi không có sắc tố thì hoa có màu trắng. Các gene a, b, d đều không tổng hợp được protein. Gene A và D cùng nằm trên 1 NST, gene B nằm trên một NST khác. Biết không xảy ra đột biến, loài thực vật này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene quy định sự hình thành màu hoa đỏ?
Hiện tượng kiểu hình của một cơ thể có thể thay đổi trước các điều kiện môi trường khác nhau được gọi là:
Ở một loài động vật, màu lông được quy định bởi một gen với 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường. Allele A1 xác định màu lông xám đậm, trội hoàn toàn so với các allele A2, A3 và A4. Allele A2 quy định màu lông xám nhạt, trội hoàn toàn so với A3 và A4. Allele A3 quy định lông trắng nhưng có màu đen ở tai, đuôi, chân và mõm, trội hoàn toàn so với allele A4 tạo kiểu hình bạch tạng. Sự biểu hiện của allele A3 phụ thuộc vào nhiệt độ, với enzyme do allele này quy định không hoạt động khi nhiệt độ vượt quá 35°C. Do đó, kiểu hình do allele A3 chỉ xuất hiện khi nhiệt độ thấp hơn 35°C.
Khi nghiên cứu về tính trạng khối lượng hạt của 4 giống lúa (đơn vị tính: g/1000 hạt), người ta thu được số liệu như Bảng 1:
Tính trạng khối lượng hạt của giống số mấy có mức phản ứng rộng nhất?
Trong các ví dụ sau, có bao nhiêu ví dụ về thường biến?
I. Chim hồng hạc sống ở vùng có nhiều tôm thì có bộ lông rất đỏ.
II. Các cây hoa cẩm tú cầu có cùng kiểu gen nhưng lại biểu hiện những kiểu hình khác nhau tùy thuộc vào độ pH của đất trồng.
III. Con tắc kè hoa thay đổi màu sắc của thân phụ thuộc vào điều kiện môi trường nó sinh sống.
IV. Loài cáo tuyết ở Bắc Cực có bộ lông trắng vào mùa đông, nhưng khi tuyết tan thì có màu nâu.
V. Ở người khi thiếu melanin xuất hiện bạch tạng trên da.
VI. Người bị hội chứng đao thường thấp bé, má phệ, khe mắt xếch,…
Một loài thực vật, màu hoa do hai cặp gene (A, a) và (B, b) quy định; gene (D, d) quy định hình dạng quả. Thế hệ P: Cây hoa đỏ, quả dài tự thụ phấn thu được 56,25% hoa đỏ, quả dài: 18,75% cây hoa vàng, quả dài: 18,75% cây hoa vàng, quả ngắn: 6,25% cây hoa trắng, quả ngắn. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu loại phép lai giữa cây P với cây khác cùng loài, đời con lai F1 ở mỗi phép lai đều cho 25% cây hoa vàng, quả dài?
Ở một loài thú, đem lai con cái lông đen thuần chủng với con đực lông trắng thuần chủng thu được đời con F1 gồm 100% con lông đen. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, F2 thu được tỉ lệ 9 con lông đen: 6 con lông vàng: 1 con lông trắng. Trong đó, lông trắng chỉ có ở con đực. Giả sử các cá thể có kiểu gene khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
Hiện tượng bất thụ đực xảy ra ở một số loài thực vật, nghĩa là cây không có khả năng tạo được phấn hoa hoặc phấn hoa không có khả năng thụ tinh. Một gene lặn quy định sự bất thụ đực nằm trong tế bào chất. Nhận xét nào sau đây về dòng ngô bất thụ đực là đúng?