Người lao động không có việc làm trong thời gian chuyển đổi giữa các công việc thuộc loại hình thất nghiệp nào sau đây?
Đề Thi Minh Họa Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 – Môn Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật giúp học sinh hệ thống lại kiến thức qua các dạng bài tập đa dạng. Đề thi không chỉ kiểm tra khả năng làm bài mà còn giúp các em rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài tập phức tạp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Khi nền kinh tế có sự tăng lên về quy mô sản lượng trong một thời kỳ nhất định, điều đó chứng tỏ nền kinh tế đó đang
Phát biểu nào dưới đây là đúng về phát triển kinh tế?
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Việc thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo sẽ góp phần trực tiếp vào việc thực hiện mục tiêu nào dưới đây của phát triển kinh tế?
Một trong những yếu tố thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là
Một trong những mục tiêu về kinh tế đối với mỗi quốc gia trên con đường hướng tới sự thịnh vượng là
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, từ năm 2002 – 2020, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng 3,6 lần. Năm 2021, GDP/người đạt 3694 USD. Năm 2022, GDP của nước ta đạt 9,513 triệu tỉ đồng, tương đương 409 tỉ USD, quy mô nền kinh tế Việt Nam đã tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân. Số năm đi học bình quân của người Việt Nam là 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau Singapore theo xếp hạng của ASEAN. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam là 0,69 trên thang cao nhất là 1, xếp hạng cao nhất trong các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.
Trong thông tin trên, nội dung nào không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế?
Cụm từ GDP/người là một trong những chỉ tiêu thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế nó thể hiện nội dung nào dưới đây?
Trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế nếu tăng trưởng kinh tế không hợp lý sẽ tác động như thế nào tới việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia?
Trong một nền kinh tế phát triển, yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất để đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn?
Quan điểm nào dưới đây giải thích vì sao một quốc gia có thể đạt được tăng trưởng kinh tế cao nhưng lại không có sự cải thiện đáng kể về mức sống của người dân?
Trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế nếu tăng trưởng kinh tế không hợp lý sẽ tác động như thế nào tới việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia?
Yếu tố nào dưới đây là chỉ tiêu của tăng trưởng kinh tế?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, từ năm 2002 – 2020, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng 3,6 lần. Năm 2021, GDP/người đạt 3694 USD. Năm 2022, GDP của nước ta đạt 9,513 triệu tỉ đồng, tương đương 409 tỉ USD, quy mô nền kinh tế Việt Nam đã tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân. Số năm đi học bình quân của người Việt Nam là 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau Singapore theo xếp hạng của ASEAN. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam là 0,69 trên thang cao nhất là 1, xếp hạng cao nhất trong các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.
Từ các số liệu trong thông tin trên, nhận định nào sau đây thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững?
Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn đến việc một quốc gia có mức tăng trưởng GDP cao nhưng HDI lại thấp?
Chủ thể nào sau đây đóng vai trò điều tiết hoạt động của các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế?
Nhận định nào dưới đây là đúng khi phân biệt tăng trưởng kinh tế phát triển kinh tế?
Trong thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011 - 2020), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm 2016 xuống dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và các chính sách hỗ trợ nhu phẩm thiết yếu.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng vào con người, nhất là những người nghèo, được dư luận quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia điển hình trong việc thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về xóa đói, giảm nghèo. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống còn 5,8% năm 2016; tính theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 6,8% năm 2018, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Đến nay, hầu hết các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn đã có bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trên 34,3 triệu người, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho trên 15,1 triệu người. Người dân thụ hưởng những thành quả của tăng trưởng kinh tế, từ đó vươn lên thoát nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
Từ những số liệu trong thông tin trên, nhận định nào dưới đây không phải là nội dung của phát triển bền vững?
Phát triển bền vững yêu cầu các quốc gia phải hy sinh một số yếu tố tăng trưởng ngắn hạn. Giải thích nào dưới đây là đúng?
Đối với mỗi quốc gia, vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế thể hiện ở việc, thông qua tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ góp phần