Một trong những yếu tố thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là
Đề Thi Minh Họa Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 – Môn Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật giúp học sinh hệ thống lại kiến thức qua các dạng bài tập đa dạng. Đề thi không chỉ kiểm tra khả năng làm bài mà còn giúp các em rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài tập phức tạp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh là đặc điểm cơ bản của mô hình sản xuất kinh doanh nào sau đây?
Trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, việc tăng trưởng kinh tế dựa trên đầu tư vốn thường hiệu quả, nhưng sau đó dần trở nên kém hiệu quả. Điều nào dưới đây là sự giải thích hợp lí?
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng vào con người, nhất là những người nghèo, được dư luận quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia điển hình trong việc thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về xóa đói, giảm nghèo. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống còn 5,8% năm 2016; tính theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 6,8% năm 2018, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Đến nay, hầu hết các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn đã có bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trên 34,3 triệu người, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho trên 15,1 triệu người. Người dân thụ hưởng những thành quả của tăng trưởng kinh tế, từ đó vươn lên thoát nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
Từ những số liệu trong thông tin trên, nhận định nào dưới đây không phải là nội dung của phát triển bền vững?
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2024, tăng trưởng kinh tế ước đạt trên 7% GDP. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát dưới 4%, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng 3,78. Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người đạt 4.700 USD-4.730 USD. Đặc biệt, theo ước tính, chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất lao động năm 2024 ước đạt 5,56%, vượt mục tiêu 4,8%-5,3% do Quốc hội giao. Điều này giúp cho nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2024 đạt 26,2%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với năm 2023, qua đó tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục, thể thao.
Từ các thông tin trên, nhận định nào dưới đây không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của Việt Nam trong năm 2024?
Trong thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011 - 2020), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm 2016 xuống dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và các chính sách hỗ trợ nhu phẩm thiết yếu.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý 1 tỷ đồng/dự án gồm chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh, hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức tối đa 50% tổng kinh phí của hoạt động và không quá 1 tỷ đồng/dự án.
(Theo Chinhphu.vn)
Phát biểu nào dưới đây là sai về phát triển kinh tế?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam đạt trung bình 7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 - 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ.
Từ các số liệu trong thông tin trên, nhận định nào dưới đây phù hợp với vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, từ năm 2002 – 2020, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng 3,6 lần. Năm 2021, GDP/người đạt 3694 USD. Năm 2022, GDP của nước ta đạt 9,513 triệu tỉ đồng, tương đương 409 tỉ USD, quy mô nền kinh tế Việt Nam đã tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân. Số năm đi học bình quân của người Việt Nam là 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau Singapore theo xếp hạng của ASEAN. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam là 0,69 trên thang cao nhất là 1, xếp hạng cao nhất trong các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.
Trong thông tin trên, nội dung nào không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế?
Đối với mỗi quốc gia, vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế thể hiện ở việc, thông qua tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ góp phần
Chủ thể nào sau đây đóng vai trò điều tiết hoạt động của các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế?
Khi nền kinh tế có sự tăng lên về quy mô sản lượng trong một thời kỳ nhất định, điều đó chứng tỏ nền kinh tế đó đang
Thông tin nào phản ánh tăng trưởng kinh tế Việt Nam hướng đến công bằng, tiến bộ xã hội?
Trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế nếu tăng trưởng kinh tế không hợp lý sẽ tác động như thế nào tới việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia?
Khi phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, phát biểu nào dưới đây không đúng?
Phát triển bền vững yêu cầu các quốc gia phải hy sinh một số yếu tố tăng trưởng ngắn hạn. Giải thích nào dưới đây là đúng?
Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn đến việc một quốc gia có mức tăng trưởng GDP cao nhưng HDI lại thấp?
Tiêu chí nào dưới đây không phải là chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam đạt trung bình 7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 - 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ.
Trong thông tin trên, nội dung nào dưới đây không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020?
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2024, tăng trưởng kinh tế ước đạt trên 7% GDP. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát dưới 4%, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng 3,78. Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người đạt 4.700 USD-4.730 USD. Đặc biệt, theo ước tính, chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất lao động năm 2024 ước đạt 5,56%, vượt mục tiêu 4,8%-5,3% do Quốc hội giao. Điều này giúp cho nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2024 đạt 26,2%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với năm 2023, qua đó tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục, thể thao.
Từ các thông tin trên, nội dung nào dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở nước ta?