Cụm từ GDP/người là một trong những chỉ tiêu thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế nó thể hiện nội dung nào dưới đây?
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật - Bộ Đề 03 là tài liệu ôn tập quan trọng giúp học sinh lớp 12 rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Đề thi được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bao gồm các nội dung cốt lõi về kinh tế, pháp luật, quyền và nghĩa vụ công dân, cùng các tình huống thực tế giúp học sinh vận dụng kiến thức linh hoạt. Đề thi đi kèm với đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, giúp học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập. Đây là nguồn tham khảo hữu ích giúp học sinh tự tin đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025.
Câu hỏi liên quan
Theo Tổng cục Thống kê năm 2022, tổng tỷ lệ nghèo đa chiều cả nước là 9,35%, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo là 5,2% và tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,15%. Theo báo cáo, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam là 0,703 vào năm 2021, tăng hai bậc trên bảng xếp hạng toàn cầu, lên vị trí 115/191 quốc gia, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Điều này cho thấy, kinh tế, xã hội của nước ta đang tiếp tục phát triển và là điểm sáng thứ hai châu Á về tốc độ tăng GDP, cải thiện về thu hút FDI, vốn gián tiếp, kiều hối và phát triển du lịch, nông nghiệp và một số ngành công nghiệp phụ trợ gắn với xuất khẩu. Để thực hiện và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, nhất định chúng ta phải xây dựng môi trường xã hội chủ nghĩa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với một hệ giá trị thật sự tiến bộ.
Cơ chế nào dưới đây có thể giúp quốc gia duy trì mức tăng trưởng kinh tế mà không làm gia tăng bất bình đẳng xã hội?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, từ năm 2002 – 2020, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng 3,6 lần. Năm 2021, GDP/người đạt 3694 USD. Năm 2022, GDP của nước ta đạt 9,513 triệu tỉ đồng, tương đương 409 tỉ USD, quy mô nền kinh tế Việt Nam đã tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân. Số năm đi học bình quân của người Việt Nam là 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau Singapore theo xếp hạng của ASEAN. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam là 0,69 trên thang cao nhất là 1, xếp hạng cao nhất trong các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.
Trong thông tin trên, nội dung nào không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế?
Đối với mỗi quốc gia, vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế thể hiện ở việc, thông qua tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ góp phần
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam đạt trung bình 7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 - 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ.
Từ các số liệu trong thông tin trên, nhận định nào dưới đây phù hợp với vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế?
Thông tin nào phản ánh tăng trưởng kinh tế Việt Nam hướng đến công bằng, tiến bộ xã hội?
Chỉ số phát triển con người (HDI) của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới được chia thành 4 nhóm: nhóm 1 - nhóm rất cao, có HDI từ 0,800 trở lên; nhóm 2 - nhóm cao, có HDI từ 0,400 đến dưới 0,800; nhóm 3 - nhóm trung bình, có HDI từ 0,550 đến dưới 0,400; nhóm 4 - nhóm thấp, có HDI dưới 0,550. HDI của Việt Nam đã liên tục tăng lên trong những năm gần đây, theo đó, Việt Nam đã chuyển từ nhóm trung bình lên nhóm cao từ năm 2019 đến nay. Việt Nam có vị trí về HDI cao hơn vị trí về thu nhập - tức là thứ bậc về HDI cao hơn thứ bậc về thu nhập. Điều đó phù hợp với nền kinh tế mà Việt Nam lựa chọn là nền kinh tế thị trường theo định hướng vì con người. Tuy nhiên, về HDI, Việt Nam vẫn còn đứng ở thứ bậc thấp.
(Theo Báo Đầu tư)
Nhận định nào dưới đây là đúng khi phân biệt tăng trưởng kinh tế phát triển kinh tế?
Khi nền kinh tế có sự tăng lên về quy mô sản lượng trong một thời kỳ nhất định, điều đó chứng tỏ nền kinh tế đó đang
Trong một nền kinh tế phát triển, yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất để đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn?
Tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh là đặc điểm cơ bản của mô hình sản xuất kinh doanh nào sau đây?
Phát triển bền vững yêu cầu các quốc gia phải hy sinh một số yếu tố tăng trưởng ngắn hạn. Giải thích nào dưới đây là đúng?
Trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế nếu tăng trưởng kinh tế không hợp lý sẽ tác động như thế nào tới việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia?
Trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế nếu tăng trưởng kinh tế không hợp lý sẽ tác động như thế nào tới việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia?
Phát biểu nào dưới đây là sai về phát triển kinh tế?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam đạt trung bình 7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 - 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ.
Trong thông tin trên, nội dung nào dưới đây không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020?
Về kinh tế, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đạt trung bình 7%/năm, nâng mức thu nhập bình quân đầu người hằng năm tính theo GDP tăng lên 3.200 - 3.500 USD (so với mức 2.100 USD năm 2015). Lạm phát giữ ở mức dưới 5%. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2014 đã có 1,4 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Đời sống nhân dân được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.052 USD/người (2014). Tuổi thọ trung bình đạt 73,5 tuổi (2015). Hoàn thành nhiều mục tiêu thiên niên kỷ.
(Nguồn: https://dangcongsan.vn)
Trong thời kì thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2011 - 2020), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm 2016 xuống dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và các chính sách hỗ trợ nhu phẩm thiết yếu.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2024, tăng trưởng kinh tế ước đạt trên 7% GDP. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát dưới 4%, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng 3,78. Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người đạt 4.700 USD-4.730 USD. Đặc biệt, theo ước tính, chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất lao động năm 2024 ước đạt 5,56%, vượt mục tiêu 4,8%-5,3% do Quốc hội giao. Điều này giúp cho nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2024 đạt 26,2%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với năm 2023, qua đó tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục, thể thao.
Từ các thông tin trên, nhận định nào dưới đây không phải là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của Việt Nam trong năm 2024?
Tiêu chí nào dưới đây không phải là chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế?