Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp thu được kết quả như sau:
Quần thể đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Tần số allele A giảm dần, tần số allele a tăng dần. Như vậy, quần thể đang chịu sự tác động của chọn lọc tự nhiên vì sự thay đổi tần số allele theo một hướng xác định.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 05" là tài liệu luyện thi thiết thực dành cho học sinh lớp 12, giúp các em chuẩn bị hiệu quả cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng bám sát cấu trúc và nội dung chương trình môn Sinh học theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các câu hỏi trong đề được phân loại theo mức độ nhận thức, giúp học sinh luyện tập từ cơ bản đến nâng cao, phát triển tư duy phân tích và kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
Câu hỏi liên quan
Điều kiện nào sau đây có thể dẫn đến cách li địa lí?
Quá trình hình thành loài cùng khu vực địa lý xảy ra mà không cần có sự cách ly địa lý, quá trình này thường diễn ra gồm các giai đoạn sau:
1. Hình thành loài mới ngay cả khi chúng vẫn sống chung trong cùng một khu vực địa lý.
2. Xuất hiện những khác biệt về tập tính giao phối hoặc sinh thái, khiến một nhóm bắt đầu tách ra khỏi quần thể.
3. Chọn lọc tự nhiên tác động làm gia tăng khác biệt giữa các nhóm, giảm khả năng giao phối giữa chúng.
4. Sự tích lũy đột biến và cách ly sinh sản hình thành các nhóm cá thể phát triển theo hướng riêng biệt.
Thứ tự các giai đoạn trong quá trình hình thành loài bằng cùng khu vực địa lý là
Trong các tác động sau, các rào cản địa lí (như sông, núi,…) có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo ra những điều kiện môi trường sống khác nhau.
b. Ngăn cản sự trao đổi vốn gene giữa các quần thể.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Tạo điều kiện cho sự cách li sinh sản.
Quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) được các nhà khoa học mô tả như sau: Loài lúa mì (T. monococcum) 2n = 14 lai với loài cỏ dại (T. speltoides) 2n = 14 đã tạo ra cơ thể lai I. Cơ thể lai I được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa). Loài lúa mì hoang dại (A. squarrosa) 2n = 14 lai với loài cỏ dại (T. tauschii) đã tạo ra cơ thể lai II . Cơ thể lai II lại được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì (T. aestivum).
Loài lúa mì (T. aestivum) mang bộ nhiễm sắc thể của bao nhiêu loài?
Dodd ở Trường Đại học Yale (Mĩ) đã làm thí nghiệm như sau:
Bà đã chia một quần thể ruồi giấm, Drosophile pseudo obscua, thành nhiều quần thể nhỏ và nuôi bằng các môi trường nhân tạo khác nhau trong những lọ thuỷ tinh riêng biệt. Một số quần thể được nuôi bằng môi trường có chứa tinh bột, một số khác được nuôi bằng môi trường có chứa đường mantose.
Sau nhiều thế hệ sống trên các môi trường khác nhau, từ 1 quần thể ban đầu đã tạo ra hai quần thể thích nghi với việc tiêu hoá tinh bột và tiêu hoá đường mantose. Sau đó Dodd đã cho hai loại ruồi này sống chung sống với nhau và xem chúng có giao phối với nhau hay không. Bà đã nhận thấy “ ruồi mantose” có xu hướng thích giao phối với “ ruồi mantose” hơn là với “ruồi tinh bột”.
Trong khi đó “ruồi tinh bột” có xu hướng thích giao phối với “ruồi tinh bột” hơn là với “ ruồi mantose”, có các giải thích sau:
1. Sau khi các quần thể ruồi tinh bột và ruồi mantose cánh li sinh sản dẫn đến hình thành loài mới
2. Ruồi ăn tinh bột và ruồi ( thêm từ ăn) mantose khi mang nhiều sự khác biệt về gene dẫn đến sự khác nhau về sinh lí và tập tính hoạt động của quần thể.
3. Sự thay đổi về tập tính hoạt động trong đó có sự thay đổi về tập tính sinh sản vậy nên ruồi mantose có xu hướng thích giao phối với ruồi mantose và ruồi tinh bột thích giao phối với ruồi tinh bột.
4. Khi ruồi Drosophile pseudo obscua sống trong môi trường khác nhau qua nhiều thế hệ tích luỹ những biến dị khác nhau ngày nhiều.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn giải thích theo trình tự của quá trình hình thành loài mới ở thí nghiệm của Dodd.
Khi nghiên cứu về sự tiến hóa của sinh vật, Charles Darwin đã đưa ra quan điểm về chọn lọc tự nhiên, trong đó giải thích vì sao các loài sinh vật lại thích nghi với môi trường sống của mình. Theo Darwin, sự sống sót và sinh sản của sinh vật trong tự nhiên không phải là ngẫu nhiên mà liên quan đến sự khác biệt di truyền và khả năng thích nghi của từng cá thể trong quần thể.
Trong các phương thức hình thành loài mới, hình thành loài khác khu vực địa lí
Theo Darwin, bản chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hoá khả năng
DDT (Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane) là một trong những loại thuốc trừ sâu tổng hợp đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Năm 1939: Nhà hóa học người Thụy Sĩ, Paul Hermann Müller, phát hiện hiệu quả của DDT trong việc tiêu diệt côn trùng và giành giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học vào năm 1948. Những năm 1940–1950, DDT được sử dụng rộng rãi để kiểm soát ruồi nhà, muỗi (truyền bệnh sốt rét) và các loại côn trùng gây hại trong nông nghiệp. Đặc biệt, trong thế chiến II, DDT được dùng để bảo vệ binh lính khỏi bệnh sốt rét và sốt phát ban. Những năm 1950: Chỉ vài năm sau khi sử dụng, hiện tượng lờn thuốc của ruồi nhà đối với DDT đã được ghi nhận ở nhiều khu vực trên thế giới. Hiện tượng lờn thuốc (kháng thuốc) xảy ra khi quần thể côn trùng phát triển khả năng chịu đựng hoặc kháng lại tác động của thuốc trừ sâu. Năm 1972: Hoa Kỳ cấm sử dụng DDT do lo ngại về kháng thuốc, tác động môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người (DDT tích lũy trong chuỗi thức ăn và gây hại cho động vật hoang dã). Hiện nay, DDT bị cấm hoặc hạn chế nghiêm ngặt ở hầu hết các quốc gia, mặc dù vẫn được sử dụng hạn chế trong một số chương trình kiểm soát sốt rét ở các nước đang phát triển. Cho các sự kiện sau đây:
1. Ruồi nhà phát triển khả năng tăng cường sản xuất enzyme phân hủy DDT giúp những cá thể này sống sót qua các đợt phun thuốc.
2. Sử dụng DDT trên diện rộng và liên tục trong thời gian dài, trong quần thể ruồi nhà xuất hiện đột biến gene giúp chúng ít nhạy cảm hơn với DDT.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên các cá thể kháng thuốc DDT sinh sản và truyền gene kháng thuốc cho thế hệ sau, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ ruồi kháng thuốc trong quần thể.
4. Các cá thể mang gene kháng thuốc DDT càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.
Bọ que (Phasmatodea) có các đặc điểm thích nghi nổi bật giúp chúng ngụy trang và sinh tồn hiệu quả trong môi trường tự nhiên như hình dạng thon dài, giống cành cây giúp chúng hòa lẫn vào môi trường xung quanh; đồng thời chúng có khả năng bất động trong thời gian dài hoặc đung đưa như cành cây khi có gió, tránh thu hút sự chú ý. Cho các sự kiện sau đây:
1. Các cá thể có hình dạng thon dài giống cành cây, có khả năng bất động khi nguy hiểm, ngày càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
2. Qua nhiều thế hệ, các đặc điểm thích nghi này thông qua quá trình sinh sản được di truyền cho thế hệ sau.
3. Trong quần thể bọ que nguyên thủy, xuất hiện các đột biến ngẫu nhiên làm thay đổi một số đặc điểm, như kéo dài cơ thể giống cành cây, màu sắc phù hợp với môi trường, hoặc phát triển hành vi bất động khi bị đe dọa.
4. Những cá thể có đặc điểm giúp chúng tránh bị động vật săn mồi phát hiện (ví dụ: cơ thể dài, màu sắc giống môi trường, hành vi giả chết) có nhiều khả năng sống sót hơn và truyền gene có lợi cho thế hệ sau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của loài bọ que nói trên.
Một quần thể cá bị cô lập sang một hồ nước mới. Trong quần thể này chia ra làm hai nhóm khác nhau: Một nhóm thích sống ở tầng mặt, một nhóm thích sống ở tầng đáy. Cho các sự kiện sau đây:
1. Mỗi nhóm hình thành quần thể thích nghi.
2. Hai nhóm cá cách li sinh sản.
3. Hai nhóm cá bị cách li sinh thái.
4. Hình thành hai loài cá mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Theo Darwin, hình thành loài mới diễn ra theo con đường nào?
Các sự kiện sau đây nói về quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí:
1. Sự khác biệt về vốn gene dần tích lũy dẫn đến cách li sinh sản giữa các quần thể với nhau và với quần thể gốc, khi đó loài mới được hình thành.
2. Một loài ban đầu bị chia cắt thành các quần thể cách li với nhau do các trở ngại về mặt địa lí.
3. Trong những điều kiện địa lí khác nhau, CLTN tích lũy các đột biến, biến dị tổ hợp của các quần thể bị cách li theo các hướng thích nghi khác nhau, làm chúng có vốn gene ngày càng khác nhau và khác xa so với vốn gene của quần thể gốc.
4. Các quần thể trong những điều kiện địa lí khác nhau, dưới tác các nhân tố tiến hóa đã làm các quần thể bị biến đổi thành phần kiểu gene và tần số allele.
Hãy viết liền các số tương ứng với ba sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài nói trên.
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Trung Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn hơn thường ăn hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Kéo theo đó là 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim sẻ có mỏ nhỏ ăn hạt nhỏ mềm. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước trung bình là 10,2mm. Quần thể này đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào?
Ở hai loài cá cùng chi, các con cái có xu hướng chọn bạn tình dựa vào màu sắc của con đực ở thời kì sinh sản. Màu sắc trên lưng cá và hình thức sinh sản của hai loài cá (M và N) được mô tả như Bảng 4.
Hình 4 mô tả sự thay đổi của quần thể bướm đêm sau nhiều thế hệ khi khu công nghiệp hình thành và phát triển. Bướm đêm là nguồn thức ăn của nhiều loài chim, động vật có vú và côn trùng khác. Một quần thể bướm đêm trong khu rừng với nhiều cây bạch dương có thân gỗ màu trắng. Các con bướm chủ yếu có màu trắng ngà, một số ít có cánh màu sẫm. Khi khói bụi từ khu công nghiệp ở vùng lân cận làm thân cây bạch dương phủ màu bụi sẫm, các con bướm có màu trắng ngà dễ bị phát hiện và bị ăn thịt. Qua thời gian dài, quần thể bướm đêm ở khu vực này có sự thay đổi về các tần số kiểu hình màu sắc thân.
Nhận định sau đây là đúng?
Darwin đã sử dụng những phương pháp nào sau đây để xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và sự hình thành loài?
Loài cá mù hang động Astyanax mexicanus sống trong các hang tối vĩnh viễn ở vùng đồi Sierra de El Abra, Mexico đã dần mất hoàn toàn thị lực và sắc tố da qua nhiều thế hệ, trong khi họ hàng của chúng sống ở suối ngoài hang vẫn có mắt bình thường. Nguyên nhân chủ yếu khiến đặc điểm “mắt thoái hóa” lan truyền trong quần thể cá hang là do
Mối quan hệ tiến hoá giữa các loài trong cây phát sinh chủng loại: Nhóm sinh vật có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm sinh vật ở xa. Các sinh vật đều có chung tổ tiên ban đầu, những đặc điểm tổ tiên chung tồn tại ở tất cả các loài trong cùng một nhánh, trong quá trình tiến hoá luôn phát sinh các biến dị di truyền, tạo ra các loài khác nhau (nhánh mới).
Loài sinh sản hữu tính, từ một quần thể ban đầu tách thành hai hoặc nhiều quần thể khác nhau. Nếu các nhân tố tiến hoá đã tạo ra sự phân hoá về vốn gene giữa các quần thể này, thì cơ chế cách li nào sau đây khi xuất hiện sẽ đánh dấu sự hình thành loài mới?
Ở xương rồng, lá biến thành gai là sự thay đổi về hình thái của cây xương rồng giúp cây thích nghi với điều kiện sống khô hạn, tăng khả năng sống sót của cây.
Quá trình hình thành quần thể với các đặc điểm thích nghi nhanh hơi quần thể: