Khi điều kiện môi trường bất lợi, khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường không đủ đáp ứng cho quần thể sẽ làm
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Khi điều kiện môi trường bất lợi, khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường không đủ đáp ứng cho quần thể sẽ làm tăng mức xuất cư, tức một số cá thể sẽ rời khỏi quần thể ban đầu để đi tìm nguồn sống mới, làm giảm mức độ cạnh tranh trong quần thể gốc.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Cánh Diều – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12 nhằm hỗ trợ quá trình chuẩn bị cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Cánh Diều. Đề thi được thiết kế bám sát nội dung các chủ đề trọng tâm như: quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái, sinh thái học phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Câu hỏi liên quan
Mối quan hệ giữa mật độ quần thể và khối lượng cơ thể của các loài thú ăn cỏ khác nhau được trình bày ở hình dưới:
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Giả sử cho 4 loài của một loài thú được kí kiệu là A, B, C, D có giới hạn sinh thái cụ thể như sau:
Một quần thể sóc bay trâu ở thời điểm ban đầu có 1000 cá thể. Trung bình hằng năm quần thể này có tỉ lệ sinh là 0,04; tỉ lệ tử vong là 0,01; không xét sự di - nhập cư. Sau một năm, số lượng cá thể trong quần thể này có được dự đoán là bao nhiêu?
Nhà bác T có một trại nuôi gà công nghiệp. Bác T nhận thấy nếu đặt quá 50 con gà vào cùng một chuồng, một số con sẽ bỏ ăn và có hành vi mổ lẫn nhau. Nhưng nếu chuyển một số con từ đàn này sang đàn khác, các con mới trong đàn cũng sẽ bỏ ăn, ít vận động và luôn tập trung với nhau khi ngủ.
a) Các biểu hiện của gà cho thấy cả mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ trong quần thể.
b) Nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng trên chủ yếu là do lượng thức ăn cung cấp cho đàn gà không đủ.
c) Sau khi chuyển gà sang đàn mới, sau một thời gian, hiện tượng gà bỏ ăn, lười vận động sẽ giảm dần.
d) Để hạn chế tình trạng gà bỏ ăn và mổ lẫn nhau, bác T nên giảm mật độ quần thể đàn gà.
Có bao nhiêu nhận định Đúng.
Các hình ảnh dưới đây mô tả ba kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Cho các kiểu phân bố sau:
1. Phân bố ngẫu nhiên.
2. Phân bố đều.
3. Phân bố theo nhóm.
Hãy viết liền các số tương ứng với các kiểu phân bố trên theo trình tự các hình a, b và c.
Cho các nhận xét về mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể sinh vật như sau:
a. Các cá thể cùng loài chỉ hỗ trợ nhau khi điều kiện môi trường sống bất lợi.
b. Các loài sống theo bầy đàn là một biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ cùng loài.
c. Việc các cá thể tập hợp thành nhóm sẽ dễ bị kẻ thù tấn công, làm tăng tỉ lệ tử vong của quần thể.
d. Hiện tượng liền rễ ở thực vật là một biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ khác loài.
e. Mối quan hệ hỗ trợ có thể làm thay đổi kiểu phân bố của quần thể.
Có bao nhiêu nhận xét trên là chính xác?
Cấu trúc tuổi của quần thể có tính đặc trưng và phụ thuộc vào môi trường sống. Khi điều tra quần thể chim trĩ (Phasianus colchicus) tại các khu rừng trên đảo sau hai năm bị săn bắt, người ta thu thập được các số liệu số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản và sinh sản; không xuất hiện nhóm tuổi sau sinh sản.
Có mấy dạng tháp tuổi (cấu trúc dân số) thường gặp ở quần thể người?
Có bao nhiêu nhận xét về mối quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật dưới đây là chính xác?
a. Cạnh tranh gay gắt chắc chắn sẽ dẫn đến sự tuyệt diệt loài.
b. Các cá thể trong quần thể có thể cạnh tranh với nhau về mọi điều kiện sống.
c. Cạnh tranh trong quần thể là biểu hiện của chọn lọc tự nhiên.
d. Sự cạnh tranh chỉ xảy ra khi điều kiện môi trường bất lợi.
e. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc rất lớn vào mật độ quần thể.
Trong một bể cá nuôi, hai loài cá cùng bắt động vật nổi làm thức ăn. Một loài ưa sống nơi sống nơi thoáng đãng, còn một loài lại thích sống dựa dẫm vào các vật thể trôi nổi trong nước. Chúng sử dụng chung một nguồn thức ăn.
Mối quan hệ giữa hai loài này là:
Trong các rạn san hô ở đại dương, loài cá hề thường xuyên sống gần hải quỳ, nơi mà cả hai loài cùng tồn tại và phát triển (Hình 2). Hải quỳ có các xúc tu chứa độc tố giúp bảo vệ cá hề khỏi kẻ thù. Đổi lại, cá hề cung cấp thức ăn và loại bỏ các mảnh vụn quanh hải quỳ.
Quan hệ giữa loài cá hề và hải quỳ là mối quan hệ
Ở một hệ sinh thái có 2 loài sên biển X và Y là động vật ăn tảo. Một thí nghiệm được tiến hành để tìm hiểu tác động của mật độ sên biển lên khả năng sinh trưởng của chúng và mật độ của tảo. Kết quả nghiên cứu là số liệu được trình bày như biểu đồ 2.
Biểu đồ 4 mô tả sự thay đổi số lượng cá thể của một quần thể động vật giả định trong điều kiện môi trường tương đối ổn định theo thời gian. Trong đó, A, B, C biểu diễn các giai đoạn tăng trưởng của quần thể; t₁, t₂ là thời điểm cụ thể trong quá trình tăng trưởng của quần thể. Phát biểu nào sau đây về đồ thị này là đúng?
Khi thiếu thức ăn, ở một số loài động vật, các cá thể trong một quần thể ăn thịt lẫn nhau. Hiện tượng này thể hiện mối quan hệ sinh thái nào sau đây?
Khi nghiên cứu về tập tính sinh sản và khả năng thích nghi của loài Cá mòi cờ chấm (Clupanodon punctatus), kết quả thu được được biểu diễn như biểu đồ hình bên.
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài A và B đến sự sinh trưởng và phát triển của loài C, người ta thực hiện các thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm 1 (TN1): Loại bỏ cả 2 loài A và B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 2 (TN2): Loại bỏ loài A ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 3 (TN3): Loại bỏ loài B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 4 (TN4 - Đối chứng): Cả loài A và loài B sinh trưởng cùng trong khu vực loài C sinh sống.
Sau 24 tháng theo dõi thí nghiệm, kết quả thu được biểu thị ở đồ thị 2 như sau:
Từ kết quả các thí nghiệm này người ta rút ra các kết luận dưới đây.
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu) và số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể. Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 18 cá thể trong đó có 3 cá thể bị đánh dấu. Giả sử khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Theo lý thuyết quần thể này có bao nhiêu cá thể?
Hình 10 mô tả khu vực phân bố và mật độ của 4 quần thể cây thuộc 4 loài khác nhau trong một khu vực sống.
Biết rằng diện tích phân bố của 4 quần thể A, B, C, D lần lượt là 1,6 ha; 2 ha; 1,5 ha; 1,2 ha.
Quần thể C nhiều hơn Quần thể D bao nhiêu cây?
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích 2000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 2,5 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ 2, đếm được số lượng cá thể là 950 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản theo phần trăm của quần thể là bao nhiêu? (làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Bảng 1 thể hiện mật độ (cá thể/m2) và diện tích (m2) phân bố của bốn quần thể. Theo lý thuyết hãy cho biết quần thể nào có kích thước lớn nhất?