Có mấy dạng tháp tuổi (cấu trúc dân số) thường gặp ở quần thể người?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Có 3 dạng tháp tuổi (cấu trúc dân số) thường gặp ở quần thể người:
- Dạng phát triển: Tháp có đáy rộng, đỉnh hẹp, thể hiện quần thể người có tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong cao, dân số trẻ chiếm phần lớn.
- Dạng ổn định: Tháp có đáy thu hẹp hơn dạng phát triển nhưng vẫn rộng, phần giữa và đỉnh tương đối cân đối → Tỉ lệ sinh và tử vong cân bằng.
- Dạng suy thoái: Tháp có đáy nhỏ, phần giữa rộng, đỉnh khá lớn → Tỉ lệ sinh thấp, tuổi thọ cao, dân số già hóa.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Cánh Diều – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12 nhằm hỗ trợ quá trình chuẩn bị cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Cánh Diều. Đề thi được thiết kế bám sát nội dung các chủ đề trọng tâm như: quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái, sinh thái học phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Câu hỏi liên quan
Giả sử 4 quần thể của một loài thú được kí hiệu là 1, 2, 3, 4 có diện tích khu phân bố và mật độ cá thể như sau:
Giả sử, diện tích khu phân bố của 4 quần thể đều không thay đổi, không có hiện tượng xuất cư và nhập cư, kích thước tối đa của loài là khoảng 4800 cá thể. Trong 4 quần thể trên, quần thể nào đang có sự cạnh tranh cùng loài gay gắt nhất?
Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật có ý nghĩa gì đối với hệ sinh thái?
Trong vườn cây có múi người ta thường thả kiến đỏ vào sống. Kiến đỏ này đuổi được loài kiến hôi (chuyên đưa những con rệp cây lên chồi non. Nhờ vậy rệp lấy được nhiều nhựa cây và thải ra nhiều đường cho kiến hôi ăn). Đồng thời nó cũng tiêu diệt sâu và rệp cây.
Đồ thị Hình 8 cho thấy sự thay đổi mật độ cá thể ở một quần thể động vật không xương sống sinh sống cố định (quần thể P) từ năm 2016 đến năm 2023.
Cho biết không có xuất cư, nhập cư ở quần thể và phạm vi phân bố của mỗi quần thể không thay đổi. Khi tỉ lệ sinh sản là 0,25 thì tỉ lệ tử vong ở quần thể P trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2023 là bao nhiêu?
Khi nghiên cứu về sự giao phối ở hai loài động vật thân thuộc. Số lượng con cái giao phối với con đực cùng loài hoặc khác loài, sống cùng hoặc khác vùng địa lí được ghi lại ở bảng 2.
Bảng 2
Số lượng con cái giao phối với con đực
Cùng vùng địa lí
Khác vùng địa lí
Cùng loài
22
15
Khác loài
0
8
Theo số liệu bảng 2 tỉ lệ con cái giao phối với con đực cùng loài là bao nhiêu %?
Để tăng hiệu quả cải tạo đất ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam, các loài trang (Kandelia obovota) hoặc bần (Sonneratia spp.) được lựa chọn là loài đầu tiên do khả năng thích nghi với nền đất yếu, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, giữ phù sa tốt. Sau khi nền đất được nâng cao, các loài đước (Rhizophora apiculata), vẹt (Bruguiera spp.) thích nghi hơn được trồng bổ sung. Loài sinh vật tiên phong là
Giả sử kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo m2) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
Xét tại thời điểm khảo sát, mật độ cá thể của quần thể nào trong 4 quần thể trên là cao nhất?
Khi điều kiện môi trường bất lợi, khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường không đủ đáp ứng cho quần thể sẽ làm
Vào mùa sinh sản, các cá thể cái trong quần thể cò tranh giành nhau nơi thuận lợi để làm tổ. Đây là ví dụ về mối quan hệ
Cấu trúc tuổi của quần thể có tính đặc trưng và phụ thuộc vào môi trường sống. Khi điều tra quần thể chim trĩ (Phasianus colchicus) tại các khu rừng trên đảo sau hai năm bị săn bắt, người ta thu thập được các số liệu số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản và sinh sản; không xuất hiện nhóm tuổi sau sinh sản.
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ 2, đếm được số lượng cá thể là 1350 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản của quần thể là bao nhiêu? (làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy).
Ví dụ về mối quan hệ giữa hai loài như sau:
(1) Phong lan bám trên thân cây gỗ trong rừng.
(2) Chim sáo trên lưng trâu.
(3) Mèo và chuột.
(4) Giun sống trong ruột người.
(5) Trùng roi sống trong ruột mối.
Trong các ví dụ trên, có bao nhiêu ví dụ mà trong đó ít nhất một loài được lợi?
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài A và B đến sự sinh trưởng và phát triển của loài C, người ta thực hiện các thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm 1 (TN1): Loại bỏ cả 2 loài A và B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 2 (TN2): Loại bỏ loài A ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 3 (TN3): Loại bỏ loài B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 4 (TN4 - Đối chứng): Cả loài A và loài B sinh trưởng cùng trong khu vực loài C sinh sống.
Sau 24 tháng theo dõi thí nghiệm, kết quả thu được biểu thị ở đồ thị 2 như sau:
Từ kết quả các thí nghiệm này người ta rút ra các kết luận dưới đây.
Ứng dụng nào sau đây dựa trên hiểu biết về đặc trưng kiểu phân bố của quần thể sinh vật?
Để xác định số lượng cá thể có trong quần thể ốc bươu vàng, người ta sử dụng phương pháp “Bắt − đánh dấu − thả − bắt lại”. Lần thứ nhất bắt được 250 cá thể, đánh dấu và thả trở lại quần thể. Một năm sau tiến hành bắt lần thứ hai được 300 cá thể, trong đó thấy có 50 cá thể đã được đánh dấu. Biết rằng không có hiện tượng di nhập cư và quần thể có tỉ lệ sinh sản là 20%, tỉ lệ tử vong là 10%; Việc đánh dấu không ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản của cá thể. Hãy xác định số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm bắt lần thứ nhất.
Ở một quần thể cá rô phi, sau khi khảo sát thì thấy có 14% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 53% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 43% cá thể ở tuổi sau sinh sản.
Để trong thời gian tới, tỉ lệ cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản tăng lên cần phải sử dụng biện pháp nào sau đây?
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến năm thứ hai, đếm được số lượng cá thể là 1350 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản của quần thể là bao nhiêu? (làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy).
Cho các yếu tố sau: Tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, kiểu phân bố, kiểu tăng trưởng, thành phần loài, kích thước quần thể, độ đa dạng, mật độ cá thể, nhóm cấu trúc dinh dưỡng. Có bao nhiêu yếu tố là đặc trưng cơ bản của quần thể?
Hình 10 mô tả khu vực phân bố và mật độ của 4 quần thể cây thuộc 4 loài khác nhau trong một khu vực sống.
Biết rằng diện tích phân bố của 4 quần thể A, B, C, D lần lượt là 1,6 ha; 2 ha; 1,5 ha; 1,2 ha.
Quần thể C nhiều hơn Quần thể D bao nhiêu cây?
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa 2 loài vi sinh vật (A và B), người ta đã nuôi trong cùng một điều kiện môi trường: Loài A và B được nuôi riêng và nuôi chung. Kết quả khảo sát số lượng cá thể ở mỗi trường hợp được minh họa bằng sơ đồ bên dưới.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?