Nếu mật độ cá thể của 1 quần thể động vật tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể thì thường dẫn tới làm tăng:
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Nếu mật độ cá thể của 1 quần thể động vật tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể thì thường dẫn tới làm tăng mức cạnh tranh.
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Kết Nối Tri Thức" là một tập hợp các đề thi được thiết kế theo chương trình Sinh học lớp 12, bám sát nội dung sách giáo khoa "Kết Nối Tri Thức". Bộ đề này bao gồm các dạng bài kiểm tra về đề giữa kì, với cấu trúc đa dạng: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trả lời ngắn và tự luận. Mỗi đề thi đi kèm với ma trận đề, đáp án chi tiết và bảng đặc tả kỹ thuật, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng đánh giá và ôn tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Ví dụ nào sau đây là biến động theo chu kì?
Dựa trên tiêu chí tuổi liên quan đến quá trình sinh sản thì quần thể được chia thành mấy nhóm tuổi?
Cơ chế điều hòa mật độ quần thể hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa
Mối quan hệ giữa mật độ quần thể và khối lượng cơ thể của các loài thú ăn cỏ khác nhau được trình bày ở hình dưới:
Phát biểu nào sau đây có nội dung không đúng?
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluang là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
− Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
− Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
− Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
− Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình bên.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Cho các hiện tượng sau:
a. Sư tử đực chiến thắng sau trận giao đấu sẽ được giao phối với con gái.
b. Các loài động vật ăn thực vật thường tập trung sống thành đàn.
c. Các loài tre, trúc thường sống thành bụi.
d. Cá sấu há miệng cho chim sẻ rỉa thức ăn dính trên răng.
e. Chim tu hú đẻ trứng lên tổ của các loài chim khác.
f. Các con khỉ cái thay phiên nhau chăm sóc con non.
Có bao nhiêu hiện tượng trên là biểu hiện của quan hệ hỗ trợ trong quần thể?
Một công trình nghiên cứu đã khảo sát sự biến động số lượng cá thể của 2 quần thể thuộc 2 loài động vật ăn cỏ (loài X và loài Y) trong cùng một khu vực sinh sống từ năm 1992 đến năm 2020. Đồ thị 3 mô tả sự thay đổi số lượng cá thể của 2 quần thể X, Y trước và sau khi loài động vật săn mồi M xuất hiện trong môi trường sống của chúng. Biết rằng ngoài sự xuất hiện của loài M, điều kiện môi trường sống trong toàn bộ thời gian nghiên cứu không có biến động lớn.
Bảng 1 thể hiện mật độ (cá thể/m2) và diện tích (m2) phân bố của bốn quần thể. Theo lý thuyết hãy cho biết quần thể nào có kích thước lớn nhất?
Một quần thể với cấu trúc 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản sẽ bị diệt vong khi mất đi nhóm tuổi
Để xác định số lượng cá thể có trong quần thể ốc bươu vàng, người ta sử dụng phương pháp “Bắt − đánh dấu − thả − bắt lại”. Lần thứ nhất bắt được 250 cá thể, đánh dấu và thả trở lại quần thể. Một năm sau tiến hành bắt lần thứ hai được 300 cá thể, trong đó thấy có 50 cá thể đã được đánh dấu. Biết rằng không có hiện tượng di nhập cư và quần thể có tỉ lệ sinh sản là 20%, tỉ lệ tử vong là 10%; Việc đánh dấu không ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản của cá thể. Hãy xác định số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm bắt lần thứ nhất.
Có 4 quần thể của cùng một loài được kí hiệu A, B, C, D với số lượng cá thể và diện tích môi trường sống tương ứng như sau:
Sắp xếp các quần thể trên theo mật độ tăng dần từ thấp đến cao.
Trong một đồng cỏ có các loài: Sư tử, voi, thỏ, chuột. Theo lí thuyết, quần thể động vật nào sẽ có kích thước quần thể lớn nhất?
Khi theo dõi một quần thể chim sống ở miền Bắc (nơi có bốn mùa khác biệt rõ rệt), các nhà khoa học nhận thấy hai hiện tượng chính:
Hiện tượng 1: Vào mùa thu, khi nhiệt độ giảm, khoảng 80% số cá thể chim di cư về phương Nam để tránh rét, trong khi 20% còn lại ở lại nơi sinh sống chính (miền Bắc). Nếu biến đổi khí hậu làm nền nhiệt độ tăng liên tục trong 50 năm tới thì tỷ lệ chim di cư sẽ giảm, tỷ lệ chim không di cư sẽ tăng.
Hiện tượng 2: Trong mùa sinh sản, chim bố mẹ có xu hướng ấp trứng không đồng đều giữa các lứa, tập trung chăm sóc kỹ lứa trứng đầu tiên hơn so với các lứa sau.
Để tăng hiệu quả cải tạo đất ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam, các loài trang (Kandelia obovota) hoặc bần (Sonneratia spp.) được lựa chọn là loài đầu tiên do khả năng thích nghi với nền đất yếu, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, giữ phù sa tốt. Sau khi nền đất được nâng cao, các loài đước (Rhizophora apiculata), vẹt (Bruguiera spp.) thích nghi hơn được trồng bổ sung. Loài sinh vật tiên phong là
Lục bình là một loài thực vật thuỷ sinh có khả năng xử lí các chất ô nhiễm trong nước. Nhằm đánh giá tác động của nước thải nuôi trồng thuỷ sản đến chất lượng nước mặt, các nhà khoa học tiến hành ước tính kích thước quần thể của Lục bình ở các ao nuôi trồng thuỷ sản. Khi đếm số lượng cá thể ở các ô tiêu chuẩn kích thước 1m2, kết quả thu được như sau:
Ô
I
II
III
IV
V
Số cá thể
2
0
5
7
10
Hãy cho biết trung bình có bao nhiêu cây Lục bình trên 500 m2 mặt nước?
Vì sao sinh vật có xu hướng sinh ra số con nhiều hơn nhiều so với số lượng mà môi trường có thể nuôi dưỡng?
Có bao nhiêu nhận xét về mối quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật dưới đây là chính xác?
a. Cạnh tranh gay gắt chắc chắn sẽ dẫn đến sự tuyệt diệt loài.
b. Các cá thể trong quần thể có thể cạnh tranh với nhau về mọi điều kiện sống.
c. Cạnh tranh trong quần thể là biểu hiện của chọn lọc tự nhiên.
d. Sự cạnh tranh chỉ xảy ra khi điều kiện môi trường bất lợi.
e. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc rất lớn vào mật độ quần thể.
Hình 6 thể hiện sự tăng trưởng của quần thể sói đồng cỏ trong một khu vực hoang dã.
Cho các nhân tố sau:
1. Cạn kiệt nguồn thức ăn.
2. Môi trường sống thuận lợi.
3. Bệnh dịch.
4. Sự săn bắt của con người.
Hãy viết liền các nhân tố (từ nhỏ đến lớn) có khả năng chi phối sự biến động số lượng cá thể trong quần thể sói tại điểm X.
Trong một đồng cỏ có các loài: Sư tử, voi, thỏ, chuột. Theo lí thuyết, quần thể động vật nào sẽ có kích thước quần thể lớn nhất?
Trong nông nghiệp, người ta sử dụng một loài ong parasitoid wasps để tiêu diệt sâu hại cây trồng. Chúng đẻ trứng lên cơ thể sâu, ấu trùng ong ăn sâu từ bên trong và khiến sâu chết. Hai loài ong và sâu đó là mối quan hệ gì?