Một quần thể với cấu trúc 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản sẽ bị diệt vong khi mất đi nhóm tuổi
trước sinh sản và đang sinh sản.
trước sinh sản.
đang sinh sản.
đang sinh sản và sau sinh sản.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Một quần thể với cấu trúc 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản sẽ bị diệt vong khi mất đi nhóm trước sinh sản và đang sinh sản.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluang là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
− Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
− Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
− Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
− Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình bên.
Khi rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ. Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Cho các hiện tượng sau:
a. Sư tử đực chiến thắng sau trận giao đấu sẽ được giao phối với con gái.
b. Các loài động vật ăn thực vật thường tập trung sống thành đàn.
c. Các loài tre, trúc thường sống thành bụi.
d. Cá sấu há miệng cho chim sẻ rỉa thức ăn dính trên răng.
e. Chim tu hú đẻ trứng lên tổ của các loài chim khác.
f. Các con khỉ cái thay phiên nhau chăm sóc con non.
Có bao nhiêu hiện tượng trên là biểu hiện của quan hệ hỗ trợ trong quần thể?
Hình dưới ghi lại sự biến động số lượng của quần thể trùng đế giày được nuôi trong phòng thí nghiệm.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Bảng dưới đây cho biết sự thay đổi tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử vong, tỉ lệ di cư và tỉ lệ nhập cư của một quần thể động vật từ năm 1980 đến năm 2000:
Dựa vào thông tin ở bảng trên hãy cho biết đồ thị nào phản ánh tỉ lệ tăng trưởng của quần thể động vật đó trong khoảng thời gian từ 1980 đến năm 2000.
Cho các yếu tố sau: Tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, kiểu phân bố, kiểu tăng trưởng, thành phần loài, kích thước quần thể, độ đa dạng, mật độ cá thể, nhóm cấu trúc dinh dưỡng. Có bao nhiêu yếu tố là đặc trưng cơ bản của quần thể?
Hình 10 là đồ thị mô tả sự tăng trưởng kích thước một quần thể cá rô
Đến mùa sinh sản, các cá thể đực của loài Chim chích chòe (Copsychus spp.) xây tổ trên cây phức tạp và trang trí bằng các vật liệu đầy màu sắc để hấp dẫn chim mái.
Mối quan hệ giữa các cá thể đực trong loài Chim chích chòe là:
Người ta tiến hành thí nghiệm nuôi hai loài mọt gạo riêng rẽ hoặc chung trong các điều kiện môi trường nóng − ẩm hoặc lạnh − khô. Trong môi trường lạnh − khô, hai loài đều phát triển khi nuôi riêng, nhưng khi nuôi chung loài T confusum phát triển tốt hơn. Trong môi trường nóng − ẩm, sự biến đổi số lượng cá thể trưởng thành của mỗi loài khi nuôi riêng (a) và nuôi chung (b) được ghi nhận. Biểu đồ dưới đây thể hiện sự biến đổi mật độ cá thể của 2 loài một gạo nuôi trong điều kiện nóng ẩm.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Đồ thị sau mô tả sự biến động số lượng cá thể của quần thể trùng đế giày được nuôi trong phòng thí nghiệm. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về thí nghiệm này?
I. Đồ thị này mô tả sự tăng trưởng của quần thể trùng đế giày theo tiềm năng sinh học.
II. Vào ngày thứ 5 - 6 quần thể có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
III. Từ ngày thứ 7 trở đi mức cạnh tranh gay gắt, tốc độ sinh sản giảm, môi trường nuôi cấy có sự biến đổi theo chiều hướng ô nhiễm hơn, lượng chất dinh dưỡng giảm dần.
IV. Để quan sát tốc độ tăng trưởng của quần thể theo tiềm năng sinh học, cần đưa thêm vào quần thể nuôi cấy 1 số loài khác.
Ứng dụng nào sau đây dựa trên hiểu biết về đặc trưng kiểu phân bố của quần thể sinh vật?
Sâu cuốn lá lúa nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis) thường xuất hiện và gây hại cho cây lúa ở nước ta vào các giai đoạn: đẻ nhánh, đứng cái và trổ bông, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm và ruộng rậm rạp. Khi điều tra quần thể sâu cuốn lá lúa nhỏ trên một ruộng lúa có diện tích 200 m2, người ta tiến hành đếm sâu non theo các điểm đại diện như Hình 12 và thu được kết quả như Bảng 4:
Sau đó, người ta ước tính số lượng sâu non của thửa ruộng điều tra theo công thức: \(N=~\frac{A}{a}\times n\). Trong đó A là tổng diện tích khu vực điều tra; a: tổng diện tích các điểm nghiên cứu; n: số cá thể khảo sát được của tất cả các điểm. Từ bảng số liệu trên, số lượng cá thể sâu non trong ruộng lúa được ước lượng là bao nhiêu cá thể ? (làm tròn đến số nguyên).
Yếu tố nào sau đây không phải là nguyên nhân của cạnh tranh trong loài?
Các hình ảnh dưới đây mô tả ba kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Cho các kiểu phân bố sau:
1. Phân bố ngẫu nhiên.
2. Phân bố đều.
3. Phân bố theo nhóm.
Hãy viết liền các số tương ứng với các kiểu phân bố trên theo trình tự các hình a, b và c.
Trong một khu sinh thái, người ta mới nhập một giống cây hoa trang trí sống một năm có chỉ số sinh sản/năm là 30 (một cây mẹ sẽ cho 30 cây con trong một năm). Số lượng cây hoa trồng ban đầu là 100 cây trên diện tích 10m2. Theo lí thuyết, sau một năm có bao nhiêu cây hoa trên 1 mét vuông?
Các loài động vật sinh sản hữu tính thường có tỷ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 ở giai đoạn hợp tử. Trong một số trường hợp, cá thể bố mẹ có thể điều chỉnh tỷ lệ đực cái ở đời con đáp ứng với điều kiện sống nhất định. Ở loài chim A khi trưởng thành, chim đực thường bay đi chỗ khác trong khi chim cái thường ở lại giúp chim mẹ ấp trứng và chăm “em” (chim giúp việc). Trong điều kiện thuận lợi, người ta nhận thấy các chim mẹ có 1 đến 2 chim giúp việc sẽ sinh được nhiều chim con sống đến trưởng thành hơn chim mẹ không có chim giúp việc. Người ta nghiên cứu hai nhóm chim ở điều kiện: Nguồn thức ăn thấp (nhóm 1) hoặc nguồn thức ăn cao (nhóm 2) rồi chuyển các tổ chim của hai nhóm sang vùng lãnh thổ có nguồn thức ăn cao (sau khi chuyển tổ). Tỷ lệ đực cái ở chim con trước và sau khi chuyển tổ được trình bày ở Bảng bên dưới.
Nếu cho rằng tỷ lệ đực : cái có thể bị điều chỉnh dựa trên điều kiện sống thực tế. Em hãy sắp xếp các nhận định sau đây thành các nhận đúng (theo thứ tự từ nhỏ đến lớn) về các yếu tố điều chỉnh tỷ lệ giới tính của loài chim này?
1. Yếu tố di truyền có thể quyết định khả năng điều chỉnh tỷ lệ đực : cái dựa trên điều kiện sống.
2. Sự điều chỉnh tỷ lệ đực : cái trong quần thể hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
3. Tỷ lệ đực : Cái ở nhóm 2: Sau khi chuyển tổ, tỷ lệ trở về cân bằng hơn và duy trì không đổi.
4. Nếu điều kiện sống liên tục thay đổi, áp lực chọn lọc tự nhiên có thể ưu tiên các cá thể có khả năng điều chỉnh tỷ lệ đực : cái.
Người ta thả 10 con chuột cái và 5 con chuột đực vào một đảo hoang (trên đảo chưa có loại chuột này). Biết rằng tuổi sinh sản của chuột là 1 năm, mỗi năm đẻ 3 lứa, trung bình mỗi lứa có 4 con (tỉ lệ đực : cái là 1:1). Giả sử trong hai năm đầu chưa có tử vong. Hãy xác định kích thước quần thể chuột sau hai năm kể từ lúc thả. Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy (nếu có).
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài A và B đến sự sinh trưởng và phát triển của loài C, người ta thực hiện các thí nghiệm và vẽ được đồ thị như hình 4. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Cho các hiện tượng sau:
a. Sư tử đực chiến thắng sau trận giao đấu sẽ được giao phối với con gái.
b. Các loài động vật ăn thực vật thường tập trung sống thành đàn.
c. Các loài tre, trúc thường sống thành bụi.
d. Cá sấu há miệng cho chim sẻ rỉa thức ăn dính trên răng.
e. Chim tu hú đẻ trứng lên tổ của các loài chim khác.
f. Các con khỉ cái thay phiên nhau chăm sóc con non.
Có bao nhiêu hiện tượng trên là biểu hiện của quan hệ hỗ trợ trong quần thể?
Trường hợp nào sau đây là kiểu biến động không theo chu kì?
Lục bình là một loài thực vật thuỷ sinh có khả năng xử lí các chất ô nhiễm trong nước. Nhằm đánh giá tác động của nước thải nuôi trồng thuỷ sản đến chất lượng nước mặt, các nhà khoa học tiến hành ước tính kích thước quần thể của Lục bình ở các ao nuôi trồng thuỷ sản. Khi đếm số lượng cá thể ở các ô tiêu chuẩn kích thước 1m2, kết quả thu được như sau:
Ô
I
II
III
IV
V
Số cá thể
2
0
5
7
10
Hãy cho biết trung bình có bao nhiêu cây Lục bình trên 500 m2 mặt nước?