Hai loài sinh học thân thuộc (là loài giao phối) thì
cách li sinh sản với nhau trong điều kiện tự nhiên.
hoàn toàn biệt lập về khu phân bố.
giao phối tự do với nhau trong điều kiện tự nhiên.
hoàn toàn khác nhau về hình thái.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Hai loài sinh học thân thuộc (là loài giao phối) thì cách li sinh sản với nhau trong điều kiện tự nhiên.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Nam Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn ăn các hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây có hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Trong thời gian đó, khoảng 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim ăn hạt nhỏ, mềm có mỏ nhỏ. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước mỏ trung bình là 10,2 mm.
Hình 5 mô tả kết quả các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu về số lượng và màu sắc của các con bướm bị chim ăn, trong hai khu rừng khác nhau. Sử dụng Hình 5 để trả lời câu 17 và câu 18.
Khi chim ăn bướm trong môi trường rừng ô nhiễm, tần số kiểu gene quy định kiểu hình bướm trắng và bướm đen thay đổi theo hướng
Trong các điều kiện dưới đây, điều kiện nào là cần thiết để một biến dị cá thể có thể được tích luỹ dưới tác động của chọn lọc tự nhiên?
1. Biến dị có khả năng di truyền.
2. Cá thể mang biến dị đó khả năng sống sót và sinh sản.
3. Các cá thể biến dị sinh sản hữu tính.
4. Môi trường sống của cá thể phải ổn định.
Darwin nhận thấy một số động vật trên quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ (cách đất liền 900 km) như chim, rùa và mang nhiều đặc điểm giống động vật ở trên đất liền, tuy nhiên, giữa chúng có một số đặc điểm khác nhau. Darwin thu thập được nhiều bằng chứng về sự hình thành loài mới khác nhau từ tổ tiên chung qua chọn lọc tự nhiên. Cho các sự kiện sau:
1. Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, các biến dị thích nghi nhỏ được tích lũy qua sinh sản và nhân lên qua các thế hệ.
2. Các quần thể trong tự nhiên khu phân bố mở rộng hoặc phát tán đến các nơi ở khác nhau.
3. Ở mỗi quần thể phát sinh các biến dị theo các hướng khác nhau.
4. Sự tích lũy nhiều biến đổi nhỏ dần trở thành những biến đổi lớn và có thể dẫn tới hình thành loài mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của Darwin.
Cho các đặc điểm sau:
a. Kết quả luôn tạo ra một loài mới.
b. Tạo ra những cá thể có khả năng thích nghi cao với môi trường.
c. Diễn ra trong thời gian tương đối dài.
d. Cần có các biến dị cá thể.
Có bao nhiêu đặc điểm có ở chọn lọc nhân tạo?
Những loài chim mà Darwin quan sát thấy trên các đảo thuộc quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ (cách đất liền khoảng 900 km) là cơ sở để ông cho rằng, chim và các loài khác trên đảo có nguồn gốc từ đất liền Nam Mỹ. Darwin đã phát hiện thấy, mặc dù các loài chim trên các đảo có nhiều đặc điểm giống nhau nhưng chúng cũng khác nhau về một vài đặc điểm nhỏ như kích thước và hình dạng mỏ nên có khả năng chúng là các loài khác nhau. Quan sát nào dưới đây đã giúp Darwin hình thành nên học thuyết tiến hoá của mình?
Một nhóm cá thể chim sẻ ở đất liền bị một trận bão đưa tới một hòn đảo cách xa đất liền. Đảo này có thành phần loài thực vật khác đất liền, nhóm chim sẻ hình thành quần thể trên đảo có tập tính làm tổ mới. Những con chim sẻ ở đất liền làm tổ trên cây, những con chim ở đảo làm tổ trên mặt đất. Sau một thời gian dài, chim ở đảo tái nhập với chim ở đất liền, nhưng hai quần thể này không giao phối với nhau nữa, chúng đã thành hai loài chim khác nhau.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Do khác nhau về tập tính giao phối là yếu tố trở ngại dẫn đến các cá thể trên đảo không giao phối với các cá thể đất liền.
2. Khi sống trên đảo, trong quần thể chim sẻ đã xuất hiện các đột biến mới có khả năng thích nghi với tập tính làm tổ trên mặt đất.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên những cá thể có tập tính làm tổ trên mặt đất ngày càng chiếm ưu thế, hình thành quần thể thích nghi.
4. Thông qua quá trình sinh sản, các allele đột biến mới được nhân lên và kiểu hình biến dị được phát tán trong quần thể.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự quá trình hình thành loài mới ở trên đảo?
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Trung Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn hơn thường ăn hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Kéo theo đó là 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim sẻ có mỏ nhỏ ăn hạt nhỏ mềm. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước trung bình là 10,2mm. Quần thể này đang chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào?
DDT (Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane) là một trong những loại thuốc trừ sâu tổng hợp đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Năm 1939: Nhà hóa học người Thụy Sĩ, Paul Hermann Müller, phát hiện hiệu quả của DDT trong việc tiêu diệt côn trùng và giành giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học vào năm 1948. Những năm 1940–1950, DDT được sử dụng rộng rãi để kiểm soát ruồi nhà, muỗi (truyền bệnh sốt rét) và các loại côn trùng gây hại trong nông nghiệp. Đặc biệt, trong thế chiến II, DDT được dùng để bảo vệ binh lính khỏi bệnh sốt rét và sốt phát ban. Những năm 1950: Chỉ vài năm sau khi sử dụng, hiện tượng lờn thuốc của ruồi nhà đối với DDT đã được ghi nhận ở nhiều khu vực trên thế giới. Hiện tượng lờn thuốc (kháng thuốc) xảy ra khi quần thể côn trùng phát triển khả năng chịu đựng hoặc kháng lại tác động của thuốc trừ sâu. Năm 1972: Hoa Kỳ cấm sử dụng DDT do lo ngại về kháng thuốc, tác động môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người (DDT tích lũy trong chuỗi thức ăn và gây hại cho động vật hoang dã). Hiện nay, DDT bị cấm hoặc hạn chế nghiêm ngặt ở hầu hết các quốc gia, mặc dù vẫn được sử dụng hạn chế trong một số chương trình kiểm soát sốt rét ở các nước đang phát triển. Cho các sự kiện sau đây:
1. Ruồi nhà phát triển khả năng tăng cường sản xuất enzyme phân hủy DDT giúp những cá thể này sống sót qua các đợt phun thuốc.
2. Sử dụng DDT trên diện rộng và liên tục trong thời gian dài, trong quần thể ruồi nhà xuất hiện đột biến gene giúp chúng ít nhạy cảm hơn với DDT.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên các cá thể kháng thuốc DDT sinh sản và truyền gene kháng thuốc cho thế hệ sau, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ ruồi kháng thuốc trong quần thể.
4. Các cá thể mang gene kháng thuốc DDT càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.
Hình dưới mô tả các giai đoạn của quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí ở Kỳ giông từ quần thể Kỳ giông Oregon như sau:
(1) Các quần thể sống trong hai môi trường khác nhau, không giao phối được với nhau và được chọn lọc tự nhiên tích lũy các đột biến, các biến dị tổ hợp theo các hướng khác nhau.
(2) Hình thành các nòi địa lí khác nhau. Các nòi địa lí trải qua những thay đổi di truyền đến mức vốn gen của mỗi quần thể được cách li hoàn toàn không thể giao phối với các cá thể của quần thể khác và với quần thể ban đầu thì loài mới hình thành.
(3) Quần thể Oregon (quần thể ban đầu) sống trong môi trường tương đối đồng nhất mở rộng khu phân bố.
(4) Các quần thể bị cách li bởi các chướng ngại vật địa lí.
Hãy nghiên cứu hình ảnh và sắp xếp các giai đoạn trên theo trình tự đúng?
Dodd ở Trường Đại học Yale (Mĩ) đã làm thí nghiệm như sau:
Bà đã chia một quần thể ruồi giấm, Drosophile pseudo obscua, thành nhiều quần thể nhỏ và nuôi bằng các môi trường nhân tạo khác nhau trong những lọ thuỷ tinh riêng biệt. Một số quần thể được nuôi bằng môi trường có chứa tinh bột, một số khác được nuôi bằng môi trường có chứa đường mantose.
Sau nhiều thế hệ sống trên các môi trường khác nhau, từ 1 quần thể ban đầu đã tạo ra hai quần thể thích nghi với việc tiêu hoá tinh bột và tiêu hoá đường mantose. Sau đó Dodd đã cho hai loại ruồi này sống chung sống với nhau và xem chúng có giao phối với nhau hay không. Bà đã nhận thấy “ ruồi mantose” có xu hướng thích giao phối với “ ruồi mantose” hơn là với “ruồi tinh bột”.
Trong khi đó “ruồi tinh bột” có xu hướng thích giao phối với “ruồi tinh bột” hơn là với “ ruồi mantose”, có các giải thích sau:
1. Sau khi các quần thể ruồi tinh bột và ruồi mantose cánh li sinh sản dẫn đến hình thành loài mới
2. Ruồi ăn tinh bột và ruồi ( thêm từ ăn) mantose khi mang nhiều sự khác biệt về gene dẫn đến sự khác nhau về sinh lí và tập tính hoạt động của quần thể.
3. Sự thay đổi về tập tính hoạt động trong đó có sự thay đổi về tập tính sinh sản vậy nên ruồi mantose có xu hướng thích giao phối với ruồi mantose và ruồi tinh bột thích giao phối với ruồi tinh bột.
4. Khi ruồi Drosophile pseudo obscua sống trong môi trường khác nhau qua nhiều thế hệ tích luỹ những biến dị khác nhau ngày nhiều.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn giải thích theo trình tự của quá trình hình thành loài mới ở thí nghiệm của Dodd.
Hình 4 mô tả hai phương thức hình thành loài mới của một quần thể cá sống trong một hồ nước lớn bị chia cắt bởi sự thay đổi địa chất, tạo thành hai hồ nước nhỏ riêng biệt. Sau một thời gian dài, hai quần thể cá hình thành hai loài cá khác nhau (Hình a). Trong một trường hợp khác, một quần thể cá sống trong cùng một hồ nước lớn, một nhóm cá đã tiến hóa thành một loài mới (Hình b).
Cho các nhận định sau:
1. Quá trình hình loài bằng con đường cùng khu (Hình a), khác khu (Hình b).
2. Hình thành loài cùng khu vực địa lý không có rào cản địa lý.
3. Sự cách ly địa lý ngăn cản các quần thể giao phối với nhau, các quần thể phát triển độc lập, tích lũy các khác biệt về di truyền qua thời gian, dẫn đến sự hình thành loài mới.
4. Sự thay đổi trong tập tính giao phối, ví dụ như thời gian giao phối hoặc các tín hiệu giao phối khác nhau, có thể dẫn đến cách ly sinh sản trong cùng một khu vực.
Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng về quá trình hình thành loài mới theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Phương pháp Darwin xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài theo các bước nào sau đây?
Quần đảo Galápagos là nơi sinh sống của nhiều loài chim sẻ, được biết đến như một ví dụ kinh điển minh họa cho quá trình tiến hóa và hình thành quần thể thích nghi. Các loài chim sẻ trên quần đảo này đã phát triển các kiểu mỏ khác nhau để thích nghi với nguồn thức ăn đa dạng, như ăn hạt lớn, hạt nhỏ, hoặc côn trùng (Hình 5). Quá trình này diễn ra qua nhiều thế hệ, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các quần thể có kiểu gen và hình thái thích nghi với môi trường sống riêng biệt.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Thông qua quá trình sinh sản, các biến dị di truyền được phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể chim sẻ ban đầu, các đột biến phát sinh ngẫu nhiên ở các cá thể dẫn đến sự xuất hiện các kiểu mỏ khác nhau.
3. Sau nhiều thế hệ, hình thành các quần thể chim sẻ với các kiểu mỏ thích nghi hoàn toàn với nguồn thức ăn đặc thù ở từng khu vực.
4. Ở những khu vực có nguồn thức ăn khác nhau, các cá thể không phù hợp với loại thức ăn trong môi trường sẽ bị chọn lọc tự nhiên đào thải, các cá thể có kiểu mỏ phù hợp với nguồn thức ăn được chọn lọc tự nhiên duy trì và nhân rộng.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của chim sẻ ở quần đảo Galapagos với các kiểu mỏ khác nhau.
Khả năng kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1941 chưa xuất hiện chủng kháng thuốc, 1944 xuất hiện một vài chủng có khả năng kháng thuốc, đến 1992 có 95% chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có khả năng kháng penicillin và các thuốc khác tương tự. Cho các sự kiện sau đây:
1. Gene kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát sinh các đột biến.
3. Việc sử dụng thuốc penicillin làm cho những chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus có khả năng kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm thay đổi vốn gene của các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Darwin đã sử dụng những phương pháp nào sau đây để xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và sự hình thành loài?
Một nhóm côn trùng di cư đến một hòn đảo xa, và chỉ một số cá thể nhất định trong nhóm này có thể sinh sản và hình thành quần thể mới. Quần thể này sẽ mang theo các đặc điểm di truyền đặc biệt của nhóm sáng lập (hiệu ứng sáng lập). Do kích thước nhỏ và bị cách li địa lí, quần thể này chịu tác động mạnh của các yếu tố của môi trường. Em hãy sắp xếp các giai đoạn sau đây phù hợp với hiệu ứng sáng lập.
1. Quần thể mới mang theo một phần nhỏ vốn gene của quần thể ban đầu.
2. Nhóm cá thể này di chuyển và thiết lập một quần thể mới ở một khu vực khác.
3. Hình thành quần thể mới có mức độ đa dạng di truyền thấp hơn so với quần thể ban đầu.
4. Một nhóm nhỏ cá thể tách ra từ quần thể lớn ban đầu.
Trong chuyến hải trình trên tàu HMS Beagle, Charles Darwin đến quần đảo Galápagos và quan sát các loài chim sẻ có hình dạng mỏ khác nhau. Hình 13 thể hiện đặc điểm của mỗi loài chim sẻ sống trên một đảo riêng biệt và có khẩu phần ăn khác nhau: loài ăn hạt, loài ăn côn trùng, và loài ăn xương rồng. Sự khác biệt về cấu trúc mỏ giúp chúng khai thác hiệu quả nguồn thức ăn sẵn có, làm Darwin nảy sinh ý tưởng về chọn lọc tự nhiên và thích nghi.
1. Đặc điểm mỏ của mỗi loài sẻ Galápagos khác nhau là do chúng có tổ tiên khác nhau.
2. Loài chim sẻ có mỏ nhỏ và nhọn phù hợp với thức ăn là côn trùng.
3. Dạng tiến hóa phù hợp với hiện tượng các loài sẻ Galápagos là tiến hóa phân li.
4. Nếu môi trường thay đổi khiến côn trùng giảm mạnh, loài sẻ ăn côn trùng sẽ thay đổi nguồn thức ăn để có thể tồn tại.
Sắp xếp các nhận định đúng theo quan niệm của Darwin về các loài chim sẻ trên theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Các nhà khoa học tiến hành 2 thí nghiệm sự hoá đen của loài bướm Biston betularia ở vùng công nghiệp.
Thí nghiệm 1: Thả 500 con bướm Biston betularia màu đen vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất không bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu trắng. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm đen hơn bướm trắng.
Thí nghiệm 2: Thả 500 con bướm Biston betularia màu trắng vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu đen. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu đen. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm trắng hơn bướm đen.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Qua thời gian hình thành nên màu sắc ngụy trang của bướm trong môi trường thực tế.
2. Các gene phát tán trong quần thể qua quá trình sinh sản.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên. Những con bướm nổi bật trên nền môi trường bị chọn lọc tự nhiên đào thải.
4. Quần thể bướm Biston betularia phát sinh đột biến làm xuất hiện gene quy định bướm có màu đen.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Trong các tác động sau, chọn lọc tự nhiên có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo nên các quần thể thích nghi.
b. Tích lũy những đột biến và biến dị theo các hướng ngẫu nhiên.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Phân hóa vốn gene của quần thể để phù hợp với môi trường.