Darwin nhận thấy một số động vật trên quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ (cách đất liền 900 km) như chim, rùa và mang nhiều đặc điểm giống động vật ở trên đất liền, tuy nhiên, giữa chúng có một số đặc điểm khác nhau. Darwin thu thập được nhiều bằng chứng về sự hình thành loài mới khác nhau từ tổ tiên chung qua chọn lọc tự nhiên. Cho các sự kiện sau:
1. Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, các biến dị thích nghi nhỏ được tích lũy qua sinh sản và nhân lên qua các thế hệ.
2. Các quần thể trong tự nhiên khu phân bố mở rộng hoặc phát tán đến các nơi ở khác nhau.
3. Ở mỗi quần thể phát sinh các biến dị theo các hướng khác nhau.
4. Sự tích lũy nhiều biến đổi nhỏ dần trở thành những biến đổi lớn và có thể dẫn tới hình thành loài mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của Darwin.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
(2) Đây là bước đầu tiên, khi các quần thể phát tán ra môi trường sống mới, tạo ra sự phân hóa về điều kiện sống.
(3) Sau khi phân tán, các quần thể bị tác động bởi những điều kiện môi trường khác nhau, dẫn đến phát sinh các biến dị phù hợp với từng môi trường.
(1) Chọn lọc tự nhiên tích lũy các biến dị có lợi, dần dần làm thay đổi đặc điểm di truyền của quần thể.
(4) Khi sự tích lũy biến dị đã đủ lớn, các quần thể có thể trở thành loài mới với những đặc điểm khác biệt rõ rệt.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 09" là tài liệu ôn tập thiết thực dành cho học sinh lớp 12, được xây dựng theo định hướng và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan được phân loại theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng, bao quát các chuyên đề trọng tâm như di truyền học, tiến hóa, sinh thái học và sinh học cơ thể. Thông qua việc luyện tập với đề thi này, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng tư duy, phản xạ và xử lý bài tập nhanh chóng, từ đó củng cố kiến thức và chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
Câu hỏi liên quan
Trong thời kỳ băng hà khoảng 10.000 – 12.000 năm trước do khí hậu lạnh phần lớn cá thể của loài Báo săn châu Phi (Acinonyx jubatus) đã bị chết. Hiện nay loài có mức đa dạng di truyền rất thấp và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Loài Báo săn châu Phi (Acinonyx jubatus) đã trải qua hiện tượng gì?
Một quần thể cá bị cô lập sang một hồ nước mới. Trong quần thể này chia ra làm hai nhóm khác nhau: Một nhóm thích sống ở tầng mặt, một nhóm thích sống ở tầng đáy. Cho các sự kiện sau đây:
1. Mỗi nhóm hình thành quần thể thích nghi.
2. Hai nhóm cá cách li sinh sản.
3. Hai nhóm cá bị cách li sinh thái.
4. Hình thành hai loài cá mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Theo quan điểm di truyền học hiện đại, vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên là:
DDT (Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane) là một trong những loại thuốc trừ sâu tổng hợp đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Năm 1939: Nhà hóa học người Thụy Sĩ, Paul Hermann Müller, phát hiện hiệu quả của DDT trong việc tiêu diệt côn trùng và giành giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học vào năm 1948. Những năm 1940–1950, DDT được sử dụng rộng rãi để kiểm soát ruồi nhà, muỗi (truyền bệnh sốt rét) và các loại côn trùng gây hại trong nông nghiệp. Đặc biệt, trong thế chiến II, DDT được dùng để bảo vệ binh lính khỏi bệnh sốt rét và sốt phát ban. Những năm 1950: Chỉ vài năm sau khi sử dụng, hiện tượng lờn thuốc của ruồi nhà đối với DDT đã được ghi nhận ở nhiều khu vực trên thế giới. Hiện tượng lờn thuốc (kháng thuốc) xảy ra khi quần thể côn trùng phát triển khả năng chịu đựng hoặc kháng lại tác động của thuốc trừ sâu. Năm 1972: Hoa Kỳ cấm sử dụng DDT do lo ngại về kháng thuốc, tác động môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người (DDT tích lũy trong chuỗi thức ăn và gây hại cho động vật hoang dã). Hiện nay, DDT bị cấm hoặc hạn chế nghiêm ngặt ở hầu hết các quốc gia, mặc dù vẫn được sử dụng hạn chế trong một số chương trình kiểm soát sốt rét ở các nước đang phát triển. Cho các sự kiện sau đây:
1. Ruồi nhà phát triển khả năng tăng cường sản xuất enzyme phân hủy DDT giúp những cá thể này sống sót qua các đợt phun thuốc.
2. Sử dụng DDT trên diện rộng và liên tục trong thời gian dài, trong quần thể ruồi nhà xuất hiện đột biến gene giúp chúng ít nhạy cảm hơn với DDT.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên các cá thể kháng thuốc DDT sinh sản và truyền gene kháng thuốc cho thế hệ sau, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ ruồi kháng thuốc trong quần thể.
4. Các cá thể mang gene kháng thuốc DDT càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.
Hình 5 mô tả kết quả các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu về số lượng và màu sắc của các con bướm bị chim ăn, trong hai khu rừng khác nhau. Sử dụng Hình 5 để trả lời câu 17 và câu 18.
Khi chim ăn bướm trong môi trường rừng ô nhiễm, tần số kiểu gene quy định kiểu hình bướm trắng và bướm đen thay đổi theo hướng
Vào những năm 1940-1950, DDT được sử dụng rộng rãi để tiêu diệt muỗi truyền bệnh sốt rét. Tuy nhiên, sau một thời gian, muỗi và các loài côn trùng khác bắt đầu phát triển khả năng kháng DDT, làm giảm hiệu quả của thuốc và gây ra các vấn đề trong việc kiểm soát dịch bệnh. Cho các sự kiện sau:
1. Phần lớn hoặc toàn bộ quần thể côn trùng trở nên kháng DDT, làm giảm hiệu quả kiểm soát dịch hại.
2. Trước năm 1940, trong quần thể côn trùng đã phát sinh ngẫu nhiên đột biến gene làm xuất hiện một số cá thể có sự kháng tự nhiên đối với thuốc DDT.
3. Qua nhiều thế hệ, các cá thể kháng thuốc ngày càng nhiều, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ kháng thuốc. trong quần thể.
4. Khi phun thuốc DDT, các côn trùng nhạy cảm với DDT bị tiêu diệt, trong khi các cá thể kháng thuốc sống sót và sinh sản.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể côn trùng kháng thuốc.
Cho các đặc điểm sau:
a. Kết quả luôn tạo ra một loài mới.
b. Tạo ra những cá thể có khả năng thích nghi cao với môi trường.
c. Diễn ra trong thời gian tương đối dài.
d. Cần có các biến dị cá thể.
Có bao nhiêu đặc điểm có ở chọn lọc nhân tạo?
Cơ sở di truyền học của quá trình hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hoá là:
Các nhà khoa học tiến hành 2 thí nghiệm sự hoá đen của loài bướm Biston betularia ở vùng công nghiệp.
Thí nghiệm 1: Thả 500 con bướm Biston betularia màu đen vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất không bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu trắng. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm đen hơn bướm trắng.
Thí nghiệm 2: Thả 500 con bướm Biston betularia màu trắng vào rừng cây bạch dương trồng vùng đất bị ô nhiễm. Khi đó thân cây bạch dương có màu đen. Sau một thời gian, người ta bắt những con bướm này lại và thấy phần lớn những con bướm có màu đen. Đồng thời khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của các con chim ở đây thì thấy chim bắt được nhiều bướm trắng hơn bướm đen.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Qua thời gian hình thành nên màu sắc ngụy trang của bướm trong môi trường thực tế.
2. Các gene phát tán trong quần thể qua quá trình sinh sản.
3. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên. Những con bướm nổi bật trên nền môi trường bị chọn lọc tự nhiên đào thải.
4. Quần thể bướm Biston betularia phát sinh đột biến làm xuất hiện gene quy định bướm có màu đen.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Tại quần đảo Galápagos, loài chim sẻ (Geospiza fortis) có kích thước mỏ thay đổi, phù hợp với loại hạt cây mà chúng sử dụng làm thức ăn. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài đã làm phần lớn cây có hạt nhỏ bị chết, khiến nhiều chim sẻ mỏ nhỏ không thể sống sót. Sau sự kiện này, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim tăng từ 9,4 mm (năm 1976) lên 10,2 mm (năm 1978). Dưới đây là một số sự kiện liên quan:
1. Xuất hiện quần thể chim có kích thước mỏ lớn hơn (trung bình 10,2 mm).
2. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể có mỏ nhỏ sống sót kém và sinh sản ít; trong khi đó, các cá thể có mỏ lớn sống sót và sinh sản nhiều hơn.
3. Qua quá trình sinh sản, các allele đột biến được lan truyền trong quần thể và biểu hiện thành các kiểu hình mới.
4. Trong quần thể ban đầu đã xuất hiện các allele đột biến quy định kích thước mỏ khác nhau.
Trình tự đúng của các sự kiện diễn ra trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi về kích thước mỏ của chim sẻ Geospiza fortis là:
Theo quan sát của Darwin, giữa sinh vật và môi trường có mối quan hệ như thế nào?
Trong các tác động sau, các rào cản địa lí (như sông, núi,…) có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo ra những điều kiện môi trường sống khác nhau.
b. Ngăn cản sự trao đổi vốn gene giữa các quần thể.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Tạo điều kiện cho sự cách li sinh sản.
Theo Darwin, bản chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hoá khả năng
Một nhà khoa học tiến hành khảo sát sự thay đổi độ cao mỏ (mm) của chim sẻ trên một hòn đảo trước và sau hạn hán.
- Trước hạn hán (năm 1976): Thức ăn của chim sẻ là những hạt nhỏ, mềm và nhiều; quần thể chim sẻ có khoảng 1200 cá thể, và độ cao mỏ rất đa dạng.
- Sau hạn hán (năm 1978): Tổng số hạt giảm đi, và những hạt lớn, cứng trở nên nhiều hơn hạt nhỏ, mềm. Những cá thể chim sẻ có mỏ thấp không ăn được hạt to, cứng nên khó sống sót qua hạn hán. Hình 11 mô tả độ cao mỏ trung bình của chim sẻ trước hạn hán và sau hạn hán. Biết rằng, không có sự di – nhập cư của chim sẻ trước và sau hạn hán.
Khi nghiên cứu về sự tiến hóa của sinh vật, Charles Darwin đã đưa ra quan điểm về chọn lọc tự nhiên, trong đó giải thích vì sao các loài sinh vật lại thích nghi với môi trường sống của mình. Theo Darwin, sự sống sót và sinh sản của sinh vật trong tự nhiên không phải là ngẫu nhiên mà liên quan đến sự khác biệt di truyền và khả năng thích nghi của từng cá thể trong quần thể.
Khả năng kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Năm 1941 chưa xuất hiện chủng kháng thuốc, 1944 xuất hiện một vài chủng có khả năng kháng thuốc, đến 1992 có 95% chủng vi khuẩn tụ cầu vàng có khả năng kháng penicillin và các thuốc khác tương tự. Cho các sự kiện sau đây:
1. Gene kháng thuốc penicillin của vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus phát sinh các đột biến.
3. Việc sử dụng thuốc penicillin làm cho những chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus có khả năng kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế.
4. Các nhân tố tiến hoá tác động làm thay đổi vốn gene của các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Một loài côn trùng luôn sinh sống trên loài cây A, do quần thể phát triển mạnh, một số côn trùng phát tán sang sinh sống ở loài cây B trong cùng một khu vực địa lí và hình thành một quần thể mới. Lâu dần có sự sai khác về vốn gene của 2 quần thể cho đến khi xuất hiện sự cách li sinh sản thì loài mới hình thành.
Trên đây là ví dụ về hình thành loài bằng con đường
Theo quan điểm của Darwin, tác động của CLTN là:
Phương pháp Darwin xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài theo các bước nào sau đây?
Ở vùng Manchester nước Anh, trước năm 1848, khi môi trường chưa bị ô nhiễm, thân cây bạch dương có màu trắng và quần thể bướm sâu đó sống trên thân cây chủ yếu là các cá thể màu sáng, chỉ một vài cá thể màu sẫm. Từ năm 1848 trở đi, khi môi trường bị ô nhiễm bởi khói bụi than, thân cây bạch dương chuyển màu sẫm. Khoảng 50 năm sau, số lượng cá thể màu sẫm chiếm khoảng 98% trong quần thể. Biết rằng, tính trạng màu sắc thân bướm do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn quy định. Cho các sự kiện sau đây:
1. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể màu sẫm có ưu thế thích nghi.
2. Các cá thể màu sẫm ngày càng tăng số lượng, hình thành quần thể thích nghi.
3. Thông qua sinh sản, các allele đột biến được nhân lên và kiểu hình biến dị phát tán trong quần thể.
4. Trước năm 1848, trong quần thể bướm đã phát sinh đột biến gene quy định kiểu hình màu sẫm.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi.